


QUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA
Ngày 07/03/2025 11:02:08
I. KHÁI QUÁT VỀCHUYỂN ĐỔI SỐQUỐC GIA
1. Khái niệm chuyển đổi số và chuyển đổi sốquốc gia
a) Khái niệm chuyển đổi số
Sự phát triển vượt bậc của công nghệsố vào phát triển kinh tế-xãhội trong giai đoạn hiện nay đѭa nhân loại bước vào kỷ nguyên chuyển đổi số.
Có nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau vềchuyển đổi số(digital transformation). Theo Gartner, chuyển đổi số là việc sửdụng các công nghệsố để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trịmới. Microsoft cho rằng, chuyển đổi số là việc tѭ duy lại cách thức các tổchức tập hợp mọi ngѭời, dữliệu và quy trình đểtạo những giá trịmới291. Còn theo quan điểm của FPT, chuyển đổi số là quá trình thay đổi từ mô hình truyền thống sang doanh nghiệp sốbằng cách áp dụng công nghệmới, như: dữliệu lớn (Big Data), internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)... làm thay đổi phương thứcđiều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa tổchức 292.
Các công nghệsố giúp ohuyển hóa thông tin từthếgiới thực thành thếgiớiảo vật lý với dunglѭợng thông tin rất lớn, tốc độ cao và đa dạng tới mọi mặt của đời sống xã hội.
Theo Cẩm nang chuyển đổi sốcủa Bộ Thông tin và Truyền thông,Chuyểnđổi số là việc sửdụng dữliệu và công nghệsố để thay đổi tổng thể và toàn diệncách sống,cách làm việc và phѭơng thức sản xuất của cá nhân, tổchức. Đối với mỗi cá nhân, chuyển đổi số làm thay đổi cách chúng ta sống, làm việc và giaodịch với nhau. Còn đối với nhà nѭớc, chuyển đổi số dùng dữliệu và công nghệsố để thay đổi trải nghiệm ngѭời dùng với các dịch vụ do nhà nѭớc cung cấp,thay đổi quy trình nghiệp vụ, thay đổi mô hình và phѭơng thức hoạt động của cơquan quản lý nhà nước 293.
Chuyển đổi số có thểbịnhầm lẫn với khái niệm số hóa. Số hóa(Digitization)là quá trình hiện đại hóa, chuyển đổi các hệthống thѭờng sang hệthống kỹthuật số(chẳng hạn nhѭ chuyển từ tài liệu dạng giấy sang các file mềmtrên máy tính, số hóa truyền hình chuyển từ phát sóng tѭơng tự(analog) sangphát sóng kỹthuật số...). Trong khi đó, chuyển đổi số là khai thác các dữliệu có đѭợc từ quá trình số hóa, rồi áp dụng các công nghệ đểphân tích, biến đổi cácdữliệu đó và tạo ra các giá trịmới hơn. Có thểxem số hóa nhѭ một phần củaquá trình chuyển đổi số.
Quá trình chuyển đổi sốgồm các giai đoạn:
- Số hóa:Chuyển thông tin thực sang dạng số đểdễ dàng lѭu trữ, tìm kiếm, chia sẻ.Ứng dụng kỹthuật số vào các quy trình nghiệp vụ. Sửdụng phần mềmđể làm cho các hoạt động trở lên đơn giản và hiệu quả hơn.
-Ứng dụng công nghệsố: Quá trình ứng dụng công nghệsố, dữliệu số để đơn giản hóa, tối ѭu hóa, tăng hiệu quảcủa các hoạt động nhѭng chѭa thay đổi thực sự mô hình hoạt động.
- Chuyển đổi số:là cấp độ các cá nhân, các tổchức sửdụng các công nghệ nhѭ trí tuệ nhân tạo, dữliệu lớn, internet vạn vật
đểthu thập, xử lý, phân tíchdữliệu một cách toàn diện và triệt để, từ đó dẫn đến sự thay đổi mô hình và cáchthức hoạt động của tổchức. Đây là một quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện, từ lãnh đạo cao nhất đến mọi thành viên của tổchức, từ xây dựng năng lực số đến văn hóa số, xây dựng lộ trình và kếhoạch, từng bước thay đổi theo lộ trình.
Ví dụ, với chính phủ điện tử,ởcấp độ 1, văn bảnởdạng file doc/pdf, số hóa các sốliệu thống kê, văn bản, tài liệu, sửdụng chữ ký số.Ởcấp độ 2 có trụcliên thông văn bản, eCabinet, điều hành điện tử.Ởcấp độ 3, ví dụ, xử lý kiến nghịcủa người dân, doanh nghiệp giảm các cơ quan, tổchức trung gian dựa trên AI, Robots. Các dịch vụ do Chính phủcung cấp đểgiải quyết vấn đềan sinh củangười dân được tùy biến theo nhu cầu.
Theo các chuyên gia, chuyển đổi số có các mức khác nhau, hiện tạiởViệt Nam chủyếu là mức số hóa và ứng dụng công nghệsố(tin học hóa). Việc thúc đẩy, hỗtrợchuyển đổi số tương tự thúc đẩy, hỗtrợhoạt độngứng dụng côngnghệ và đổi mới sáng tạo với các công nghệsố. Công nghệcho chuyển đổi số ở các mức độ khác nhau là khác nhau, ởmức chuyển đổi số toàn diện là các côngnghệchủchốt của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (AI, IoT, Blockchain, điệntoán đám mây, 5G, AR, in 3D, phân tích dữliệu lớn; thực tạiảo tăng cường (AR), thực tạiảo hỗn hợp MR
).
b) Khái niệm chuyển đổi sốquốc gia
Trong quá trình phát triển của kỷ nguyên số, chuyển đổi số là điều tất yếumà các quốc gia trên thếgiới đang hѭớng tới. Chuyển đổi số có tác động sâurộng đến từng cá nhân, công dân, tổchức, doanh nghiệp, bao trùm lên tất cả cácngành, các lĩnh vực kinh tế-xã hội.
Chuyển đổi sốtrong tổchức là quá trình sửdụng công nghệkỹthuật số đểtạo mới hoặc sửa đổi các quy trình hoạt động và phương thức làm việc của tổchức. Chuyển đổi sốtrong doanh nghiệp là quá trình sửdụng công nghệkỹthuật số đểtạo mới hoặc sửa đổi các quy trình kinh doanh, văn hóa và trải nghiệmkhách hàng hiện có nhằm đáp ứng các yêu cầu thay đổi của thị trường và kinhdoanh.
Chuyển đổi sốquốc gia là quá trình chuyển đổi số ởcấp độquốc gia để xâydựng một quốc gia số. Mục tiêu chuyển đổi quốc giakhông chỉ là sửdụng côngnghệkỹthuật số đểtạo ra tác động lên tăng trưởng, năng suất, mạng lưới sản xuất toàn cầu, thành phần nhu cầu, thương mại và việc làm trong chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Mục tiêu của chuyển đổi sốsốcần bao gồm cảviệc chuẩn bị môi trường cho chuyển đổi số, mục tiêu quản trị, mục tiêu kinh tế, mục tiêu xãhội và mục tiêu thểchế.
Nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi số, hiện nhiều nước đã xây dựng và triển khai các chiến lược, chương trình quốc gia vềchuyển đổi số. Nội dung chuyển đổi sốquốc gia của các nước có khác nhau, phụthuộc vào chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của mỗi nước. Nhìn chung, cácquốc gia đều hướng tới các nội dung chính sau:
Một là, chuyển đổi số nền kinh tế (kinh tế số), bao gồm: phát triển các doanh nghiệp số; chuyển đổi số cho các doanh nghiệp truyền thống (hѭớng tới sản phẩm tích hợp số; chuyển đổi mô hình kinh doanh trên nền tảng số; thay đổiquy trình sản xuất dựa trên dữ liệu số, tự động hóa, ảo hóa,
); phát triển tài chính số; phát triển thương mại điện tử; chuyển đổi số trong một số ngành trọng điểm để phát triển kinh tế-xã hội như: giáo dục, y tế, nông nghiệp, du lịch, giao thông
Hai là,chuyển đổi số xã hội (xã hội số), trong đótập trung vào các lĩnh vựcnhư: ứng dụng công nghệsố để nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm khoảng cách xã hội như giáo dục, y tế, văn hóa, an toàn an ninh xã hội
Xã hội sốbao gồmcông dân số và văn hóa số. Trong đó, công dân số là thếhệ công dân có khả năng truy cập các nguồn thông tin số, giao tiếp trong môi trường số, định danhvà xác thực, dữliệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường số; văn hóa số là các quy tắcứng xử, chuẩn mực đạo đức của con người trong môi trѭờng số.
Ba là,chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước (chính phủsố). Chính phủsố là chính phủsửdụng dữliệu số đểra quyết định và coi dữliệu như một loại tài nguyên, là chuyển đổi về cách thức ra quyết định của cơ quan chính quyền dựatrên dữliệu được lượng hóa, phân tích và tổng hợp từnhiều nguồn, nhiều lĩnhvực khác nhau. Chính phủsố cũng là chính phủkết nối, chia sẻdữliệu vớingười dân, cộng đồng doanh nghiệp nhằm cung cấp dịch vụ công thuận tiện cho doanh nghiệp, người dân, tăng cường sự tham gia người dân trong các hoạtđộngcơ quan nhà nước; tăng cường hiệu quảhoạt động và đổi mới trong các cơ quan nhà nước; phát triển dữliệu mởcủa cơ quan nhà nước, tạo điều kiện phát triển kinh tế-xã hội nhanh và bền vững.
Việc tiến hành chuyển đổi số đòi hӓi, cùng với việc cung cấp các dịch vụtrực tuyến và cổng thông tin chính phủ điện tửhỗtrợ người dân thì cần phải cómột quá trình chuyển đổi sốcủa chính phủ. Đó là quá trình hiện đại hóa và pháttriển các hệthống trực tuyến dựa trên công nghệ thân thiện với người dùng, lấyngười dùng làm trung tâm, định hướng chiến lược và cung cấp những trải nghiệm tốt hơn để đáp ứng nhu cầu của công dân tương tác với chính phủ đồng thời cải thiện cách thức hoạt động của hệthống chính quyền. Quy trình hiện đạihóa này được gọi là chuyển đổi số chính phủ.
Chuyển đổi sốquốc gia được thực hiệnởcấp trung ương và cấpđịaphương. Ởcấpđịa phương, chuyển đổi số là chuyển đổi sangchính quyền số, kinh tếsố và xã hội số trên địa bàncủa địa phương đó. Địa phương chuyển đổi số thành công số đóng góp vào thành công chung của chuyển đổi sốquốc gia.
2. Vai trò của chuyển đổi sốquốc gia
Chuyển đổi số quốc gia mang lại những lợi ích, giá trị to lớn đối với cả quốc gia, doanh nghiệp và ngѭời dân.
-Đối với quốc gia, chuyển đổi số tạo bứt phá và thành công cho các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển trong việc nâng cao năng suất, khả năng cạnh tranh và rút ngắn khoảng cách phát triển. Chính vì vậy, nếu quốc gia nào tận dụng tốt cơ hội mà chuyển đổi số mang lại thì số thành công.
Chuyển đổi số giúp tiết kiệm chi phí, minh bạch thông tin và phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Chuyển đổi số đóng góp nhiều nguồn lực và giá trị mới cho phát triển kinh tế của các quốc gia. Chuyển đổi số còn đem lại những giải pháp thông minh, hiệu quả trong giải quyết các vấn đề xã hội và môi trѭờng, chẳng hạn như: xây dựng đô thị thông minh giúp hạn chế khí thải nhà kính, ô nhiễm môi trѭờng, tiết kiệm năng lượng, hạn chế được tình trạng tội phạm, ùn tắc, tai nạn giao thông...
-Đối với Chính phủ, chuyển đối số sử dụng dữ liệu và hệ thống công nghệ số nhằm thay đổi trải nghiệm ngѭời sử dụng với các dịch vụ công do Nhà nước cung cấp. Chuyển đổi số quốcgiacòn giúp các cơquancủa nhà nѭớc bӓquanhững thủ tục cồngkềnh, mất thờigian trong khixử lý công việc đem lại hiệu quảcaohơn. Người đứng đầu mỗi cơquandễ dàng kiểm soát, quản lý công việc thuận tiện hơn, dễ đánh giá hiệu quả của mỗi cán bộtrongcông việc. Giảm nhân lựctrongviệc xử lý công việc,tinhgọnbộ máy, đơn giản thủ tục hành chính, tiết kiệm ngân sách trả lươngchocán bộ của nhà nước. Việc thay đổi hệ thống công nghệ cũng làm thay đổi nghiệp vụ, mô hình và phương thức hoạt động của bộ máy cơ quan nhà nước, từ điều hành quản lýchođến hoạch địnhchiến lược.
Việc mỗi quốcgiachuyển đổi số số đem lại sự hoàn chỉnh tổng thể về thể chế pháp lý, đảm bảo cơ sở hạ tầng số. Từ đó người dân thuận lợi hơntrongviệc nắm bắt thôngtinvà thuận lợi hơntrongcác hoạt động xã hội.
Chuyển đổi số cũng đang dần thay đổi nhận thức của những nhà lãnh đạo, những ngѭời đứng đầu các quốc gia, tổ chức, có khả năng quyết định hѭớng đi và sự thành công của quốc gia và tổ chức. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đã đầu tư rất nhiều vào hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho quá trình chuyển đổi số trước những lợi ích mà nó đem lại. Chính phủ các nước dần ứng dụng chuyển đổi số vào công tác xây dựng Nhà nước số, Chính phủ điện tử. Đồng thời cũng đưa ra nhiều biện pháp hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng những thành tựu của chuyển đổi số vào quá trình vận hành kinh doanh doanh nghiệp. Đối với hoạt động nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, các bộ máy chính quyền của nhiều quốc gia đã ngay lập tức áp dụng chuyển đổi số khi nhận thức được tầm quan trọng của nó.
-Đối với doanh nghiệp, đầu tiên là sự cắt giảmchiphí vận hành và tiếp cận nhiều khách hàng hơn, dễ dàngtrongviệc quản lý:raquyết địnhnhanhchóng, nắm bắt tiến độ chính xác, tối ưu hóa công việc của nhân viên,manglại hiệu quảtrong hoạt động và nângcaosự cạnhtranh.Đặc biệt, chuyển đổi số mang lại rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ, các công ty khởi nghiệp (startup). Nếu trước đây, các công nghệ kiểu cũ thì chỉ có các công ty lớn, có rất nhiều tiềm lực kinh tế mới có thể tiếp cận được thì bây giờ, công ty nhỏ hay startup mới đều có thể tiếp cận được công nghệ không thua kpm gì các những công ty lớn.
-Đối với người dân, việc chuyển đổi số số mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho người dân như: Khi thực hiện Chính phủ số, mỗi người dân sẽ được cấp một mã số định danh và được trải nghiệm các dịch vụ số hiện đại và được chăm sóc tốt hơn. Khi thực hiện kinh tế số, mỗi người dân, mỗi gia đình đều có thể trở thành một doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trường một cách nhanh chóngtheo cách chưa từng có. Khi thực hiện xã hội số số giúp xóa nhòa khoảng cách địa lý, tạo cơ hội bình đẳng, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân đểKhông ai bị bỏ lại phía sau. Chẳng hạn, học sinh ở miền núi có thể được học trực tuyến với những thầy giáo giỏi nhất ở Hà Nội. Một người lao động Việt Nam ở nước ngoài có thể nhận được những ý kiến tư vấn, chăm sóc y tế từ xa bởi những bác sĩ giỏi nhất ở các bệnh viện hàng đầu Việt Nam, với giá thành dịch vụ rẻ hơn gấp nhiều lần so với ở nước ngoài...
Đối với người tiêu dùng, chuyển đổi số cũng đang dần tác động vào trong cuộc sống khi có thể trải nghiệm các dịch vụ công hay các dịch vụ được cung cấp từ các doanh nghiệp ngày càng thuận tiện, nhanh chóng. Các giao dịch như: ngân hàng, mua sắm
hoàn toàn có thể thực hiện qua mạng mà không cần phải đến tận nơi thực hiện.
Theo báo cáo của các tổ chức uy tín trên thế giới, quyết tâm chuyển đổi số mạnh mễ sự giúp các nước đang phát triển, trong đó có thể giúp Việt Nam tăng năng suất lao động lên từ 30 đến 40%, góp 20 đến 30% trong tăng trѭởng GDP, tránh được bẫy thu nhập trung bình294.
Chuyển đổi số là quá trình diễn ra toàn cầu của thếkỷ 21, nước nào đi trước và tận dụng cơ hội chuyển đổi số toàn diện nhất sẽ có đựợc ưu thếcạnhtranh vượt trội. Mặc dù định hướng mục tiêu chiến lược chuyển đổi số ở cácquốc gia tương đồng nhau, nhưng các nhiệm vụ, giải pháp có thể khác nhau domỗi quốc gia có hệthống, phương pháp quản lý, vận hành khác nhau, có những thuận lợi và khó khăn khác nhau.
Ví dụ. Vương quốc Anh định hѭớng chiến lѭợc tập trung phát triển dịch vụ công số,ở Đức là ứng dụng công nghệsốtrong sản xuất, Trung Quốc tập trungxây dựng chính phủsố, hay Mỹtập trung vào xây dựng doanh nghiệp số295.
Ở Anh, phát triển kinh tếsốgắn chặt với chuyển đổi số các dịch vụ. Từ năm 2010 đã ban hành Luật Kinh tếsố (Digital Economy Act). Các hệthống đổi mới, cải tiến được hiện đại hóa, cho phép tạo dựng các quan hệgiữa tất cảnhững tổchức tham quavào quá trình chuyển đối sốvới nhà nước. Cục Đổi mớisáng tạo nhà nѭớc (Innovate UK) đѭợc thành lập đểhỗtrợ cho các nghiên cứu khoa học lĩnh vực kỹthuật robot và trí tuệ nhân tạo, tổchức các cuộc thi và huy động các quỹ tài chính của doanh nghiệp và nhà nѭớc. Thị trѭờng các dịch vụsố ở Anh phát triển chủyếu trong lĩnh vực tài chính và kinh doanh điện tử, giáodục (RefMe, eSchools) và sức khӓe (Network Locum), xây dựng, giao thôngvận tải đường sắt.
Mô hình của Singapore, Đan Mạch cũng chủyếu tronglĩnh vực dịch vụ công số, triển khai hệthống dữliệu dùng chung đến nay hầu như 100% dịch vụ công được cung cấp cho người dân là trực tuyến, và để làm điều đó đã hoàn thành cấp mã số định danh công dân, an toàn thông tin được đảm bảoở2 cấp độkiểm tra.Đội tình nguyên viên luôn túc trựcở các khu dân cư đểhỗtrợ, hướng dẫn kịp thời. Nhà nước cũng có chính sách hỗtrợcung cấp các dịch vụinterrnet miễn phí cho nhóm yếu thế, người già296.
Chính phủ Na uy đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh đổi mới côngnghệtới 50% cơ cấu đầu tѭ. Trong cơ cấu ngân sách cho các hoạt động chuyểnđổi công nghệchiếm 55% đầu tư nhà nѭớc, trong đó có cả chính sách cho những doanh nghiệp tham gia vào chuyển đổi số như ưu đãi thuế và hỗtrợtrực tiếp, một phần thông qua các quỹ. Ngân sách đầu tѭ tăng lên hàng năm, tập trung vào phát triển hạn tầng công nghệ, tài trợ cho các nghiên cứu và thu hút nhữngnghiên cứu tốt nhất, quốc tế hóa các dự án.
Mô hình Nhật Bản dựa trên chính sách quốc gia Xã hội 5.0 năm2016. Trong đó tập trung vào giải quyết các vấn đề xã hội số và kinh tếsố.Chính phủ Nhât Bản triển khai chương trình kết nối các lĩnh vực (Connected Industries), bao gồm những hѭớng đổi mới như tự động hóa, phát triển kỹthuậtrobot, và hạtầng sản xuất,công nghệsinh học, hóa học và thành phố thôngminh. Chiến lược Xã hội 5.0 đảm bảo có lợi cho tất cả các bên: kinh doanh,khởi nghiệp công nghệ và Nhà nước, làm cho mô hình kinh tếsố và xã hội sốNhật Bản trở thành ưu thế vượt trội.
Ở Đức, một mặt thuộcnhóm có tốt độchuyển đổi sốchậm hơn, nhưng mặtkhác, chính sách hỗtrợ thúc đầy các công nghệsốlại đi đầu trong các nước. Mô hình Đức định hướng trọng tâm xây dựng nền sản xuất thông minh (smartmanufacturing) nhờ cáс hệthống tự động hóa (CPS). Vào năm 2015, liên bang đã thành lập nền tảng mạng Công nghiệp 4.0 trong kinh doanh, bao gồm quyđịnh khung kiến trúc, quy đinh, tiêu chuẩn, các bộphận đảm bảo an toàn thông tin, xây dựng cơ sở pháp lý, về đào tạo và nâng cao năng lực, vềcấu trúc lại mối quan hệ giѭa bộ máy quyền lực nhà nước với sản xuất kinh doanh, tổchức khoa học và với xã hội. Mục tiêu đến năm 2020 tỷlệ ứng dụng công nghệsốtrongcác dây chuyền sản xuất lên đến 83%.
Châu Á là điểm nóng của việc tiếp cận kỹthuật số và những quốc giađang phát triển có tiềm năng to lớn nhờ vào tốc độ đột phá trong tiếp cận kỹthuật số. Tại Trung Quốc, mô hình trên cơ sở ứng dụng tích cực các thành tựu thếgiớitrong lĩnh vực công nghệ thông tin, mởrộng cho các công ty nước ngoài gianhập thị trường rộng lớn của Trung Quốc với điều kiện bắt buộc, đó là đầu tư nước ngoài, vận hành và sởhữu Trung Quốc. Vào năm 2015 chương trình Interrnet + được thông qua với mục tiêu chính là đến năm 2049 hoàn thành phát triển xã hội số. Chương trình đặt mục tiêu nâng tỷlệkinh tếsố trong cơ cấuGDP là từ6-7% vào năm 2014 lên 35% đến năm 2020 và đến năm 2030 là 50%.
Hiện nay mô hình Trung Quốc cho phpp trong thời gian ngắn đạt được thành tựu lớn, đặc biệt những thành tựu lớn trong chếtạo các thiết bị điện tửcho ngành hàng không và y học. Vấn đềan ninh mạng đѭợc chú trọng và đang cốgắng tựchủ hoàn toàn.
Hiện nay trong các nghiên cứu, việc xác định các quốc gia theo các mô hình chuyển đổi số nào chủyếu dựa trên kết quảchuyển đổi số đѭợc xếp theo thứhạng theo các bộchỉsốquốc tế. Các Bộchỉsốquốc tếphổbiến đó làChỉsố phát triển Chính phủ điện tử vàChỉsố Phát triển số.
Chỉsố phát triển Chính phủ điện tử(E-Government Development IndexEGDI)được Liên hợp quốc sửdụng để đánh giá hai năm một lần cho tất cả193nước thành viên. Đây là bộchỉsốtổng hợp trung bình về ba lĩnh vực quan trọngnhất của Chính phủ điện tử: dịch vụ công trực tuyến, hạtầng viễn thông, nguồnnhân lực.EGDI được sửdụng để đo lường sựsẵn sàng và khả năng của một quốc gia trong việcứng dụng công nghệ thông tin và Truyền thông đểcung cấpcác dịch vụ công. Chỉsố này giúp cho các quốc gia, các tổchức nghiên cứu, nhàhoạch định có sựhiểu biết sâu sắc hơn về điểm chuẩn so sánh của các vị trí tương đối của một quốc gia trong việc sửdụng Chính phủ điện tử cho các hoạtđộng, trách nhiệm công dân và khả năng cung cấp dịch vụ công. Mỗi bộchỉsốtự nó là một thước đo tổng hợp có thể được tách ra và phân tích một cách độc lập. Năm 2020, Liên hợp quốc khởi động Chính phủsốtrong thập kỷ hành động vì sự phát triển bền vững (Digital Government in the Decade of Action for Sustainable Development), theo đó các chỉsố đѭợc điều chỉnh để phù hợphơn trong đánh giá mức độ phát triển của Chính phủsố.
Chỉsố Phát triển số(Digital Evolution Index -DEI) đã được đưa ra bởiHarvard Business Review trên cơ sởhợp tác với Trường Fletcher thuộc Đại học Tufts với sựhỗtrợcủa Mastercard và DataCash nhằm đánh giá mức độsẵn sàngcho nền kinh tếsố và xã hội sốcủa các quốc gia. ChỉsốDEI bao gồm 4 yếu tố chính: các yếu tố liên quan đến bên cung (bao gồm truy cập, thực hiện, và hạtầng các giao dịch); các yếu tố liên quan đến bên cầu (bao gồm hành vi và xu hѭớng của ngѭời tiêu dùng, kiến thức thực tếvề tài chính, Internet, và truyềnthông xã hội); sự đổi mới (bao gồm hệthống kinh doanh, công nghệ và huy động vốn, sựhiện diện và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố mang tính chất ràocản cũng như của các ý tưởng và văn hóa khởi nghiệp); và thểchế(bao gồm tínhhiệu quảcủa các chính sách của Chính phủ và vai trò của Chính phủ trong điều tiết doanh nghiệp, ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật cũng như thúc đẩy môi trường kỹthuật số).
Từkết quảcủa các bộchỉsố trên, các quốc gia được xếp hạng và chia nhóm theo 4 mô hình phát triển chính sau:
-Mô hình phát triển đi đầu(Stand Out):các quốc gia có trình độ pháttriển công nghệrất cao và có động lực phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, duy trì được động lực như vậy là một thử thách và các quốc gia này cần giữ được guồngquay sáng tạo và khai thác thêm nhiều nhu cầu mới.Thuộc nhóm này có cácquốc gia nhưĐan Mạch, Estonia, Anh, Mỹ Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Hồng Kông, Israel, các nѭớc Bắc Âu.
-Mô hình phát triển chững lại (Stall Out):các quốc gia phát triểncông nghệ cao thành công và đang tận hưởng thành quảtừ công cuộc đó nhưng không thểhiện động lực phát triển hơn nữa. Điều các quốc gia này cần làm làloại bỏnhững yếu tốcản trởsự sáng tạo và tự đổi mới chính mình.Thuộcnhóm này làÚc, các nướcTây Âu như Đức, Hà Lan, Iceland
-Mô hình phát triển bứt phá (Break out):các quốc gia chỉ đạt điểm thấp về thành quả công nghệsố hóa nhưng có mức độ tăng trưởng rấtấn tượng với động lực lớn, có thị trường tiềm năng và sức hấp dẫn mạnh mẽvớicác nhà đầu tư. Đểtận dụng hết những lợi thế này, họcần xây dựng nhiều cơ chếtốt hơn đểkhuyến khích và nuôi dѭỡng sự sáng tạo.Thuộc nhóm này làTrung Quốc, Kenia, Nga,Ấn Độ, Malaisia, Philippin, Braxil, Chi lê
-Mô hình phát triểncầm chừng (WatchOut):các quốc gia có kết quảsố hóa và động lực phát triển đều thấp với những lỗhổng về cơ sởhạtầng, kìm hãm trong cơ chế pháp luật và nhu cầu thị trường công nghệthấp. Điều quan trọng nhất các quốc gia này cần làm đểcải thiện vịthế là giải quyết những lỗhổng và tăng cường tiếp cận với các thành quả công nghệ đã có trên thếgiới.Thuộc nhóm này làPeru, Ai Cập, Hy Lạp, Pakistan
Cũng cần lѭu ý là thứhạng các nѭớc cũng thay đổi hàng năm và có nhữngnѭớc có thểnằmởranh giới giữa các mô hình trên.
Việt Nam nằm trong nhóm bứt phá, là quốc gia hiện có điểm sốvềmức độ trung bình, nhưng đang phát triển nhanh chóng và được đánh giá là có cơ hội lớnđểtrở nên nổi bật trong tương lai.Từ những mô hình chuyển đổi số quốc gia, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Chuyển đổi số cần được tiến hành hệ thống trên các trục chính phủ số, kinh tế số và xã hội số, tính đến khía cạnh đảm bảo pháp lý, lợi ích của các bên: doanh nghiệp-nhà nước-xã hội, tận dụng tối đa cơ hội và giảm thiểu hạn chế, rủi ro. Nhà nѭớc cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, đặc biệt là các công cụ ưu đãi thuế, chính sách tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhӓ, cho các doanh nghiệp tư nhân; nâng cao chi phát triển công nghệ, liên kết giữa khoa học và sản xuất trong khuôn khổ hợp tác công tư; thúc đẩy chuyển đổi số trong công nghiệp, tài chính, thương mại, ứng dụng sản xuất thông minh; y tế, giáo dục; đảm bảo hệ thống hạ tầng ổn định và an toàn; các điều kiện thu hút các nguồn lực trí thức; giảm tình trạng mất cân bằng số giữa các khu vực; đảm bảo mức độ đào tạo năng lực số cần thiết cho công chức và người dân.
4. Chuyển đổi sốquốc giaởViệt Nam
Chuyểnđổi sốquốc gia là quá trình phát triển tất yếu trên toàn cầu và ViệtNam cũng không thểnằm ngoài lộ trình ấy. Chuyển đổi số được Đảng ta xác định là cơ hội bứt phá để nước ta nhanh chóng bắt kịp các nước phát triển, là phương thức đột phá đểthực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội nhanh vàbền vững. Nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi sốtrong cuộc Cáchmạng công nghiệp lần thứ tư. Việt Nam đang nỗlực thúc đẩy quá trình chuyểnđổi số, coi đó là một trong những trụcột quan trọng, tạo bước đột phá trong pháttriển kinh tế-xã hội và hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tếthếgiới. Tận dụng lợi thếcủa một quốc gia đi sau trên con đường phát triển, Việt Nam cần phải tận dụng những lợi thếcủa chuyển đổi số đểhiện đại hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội, tăng khả năng cạnh tranh, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển với các nước trong khu vực và trên thếgiới.
Nắm bắt xu thế này, ngày 27/9/2019, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52/NQ-TW về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nghị quyết đã nhận thức rõ về ưu thế
Thêm nữa, 5 quốc gia xếp trên Việt Nam là Singapore, Malaysia, Thái Lan, Brunei, Philippines và quốc gia ngay sau Việt Nam đều đã tuyên bố chiến lược phát triển chính phủ số. Điều này cũng cho thấy, khó có sự dừng lại của các nước khác trong tiến trình này.của Cách mạng công nghiệp lần thứ tѭ và đổi mới mô hình tăng trưởng trên cơ sở, nền tảng chuyển đổi số khi khẳng định: Tận dụng có hiệu quả các cơ hội do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đem lại để thúc đẩy quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế
, phát triển mạnh mẽ kinh tế số, phát triển nhanh và bền vững dựa trên khoa học-công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao để đến năm 2025, kinh tế số chiếm 20% GDP và đến năm 2030 là 30% GDP.
TrongVănkiện củaĐại hộiĐảngtoànquốc lần thứXIII, nhữngkháiniệmnhư:Chuyểnđổi số, kinh tếsố,xãhội số đãlầnđầutiên đượcđềcập. Nộihàmcủa nhữngkháiniệmnày cũng được nhấn mạnh nhiều lần trong mụctiêu,quanđiểmpháttriểnvà các độtpháchiếnlược.Văn kiện đã chỉ rõ: Phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành xây dựng chính phủsố, kinh tếsố đạt khoảng 30% GDP và đứng trong nhóm 50 quốc gia hàng đầu thếgiới và xếp thứ3 trong khu vực ASEAN về Chính phủsố và kinh tếsố. Từ đó, Đảng ta cũng đã chỉ ra địnhhướng mang tínhchiến lѭợc: Chú trọng phát triển hạtầng viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi sốquốc gia, từng bước phát triển kinh tếsố và xã hội số.
Hiện thực hóa những chủ trѭơng trên, Thủ tѭớng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020. Chương trình chuyển đổi số của Việt Nam còn được gọi là Chương trình thông minh hóa quốc gia với ba trụ cột chính: Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Theo đó, Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp. Chương trình Chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kpp là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu, với các chỉ số cụ thể.
Chương trình đề ra mục tiêu đến năm 2025 phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động với 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế-xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tѭớng Chính phủ được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ. 100% cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử bao gồm các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, đăng ký doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc; từng bѭớc mở dữ liệu của các cơ quan nhà nѭớc để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ ngѭời dân và phát triển kinh tế-xã hội; 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nѭớc đѭợc thực hiện qua môi trѭờng số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý. Phấn đấu Việt Nam sӁ gia nhập nhóm 70 nѭớc dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
Về phát triển kinh tếsố, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, mụctiêu đến năm 2025 là kinh tếsốchiếm 20% GDP; tỷtrọng kinh tếsốtrong từngngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%; năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%; Việt Nam sẽthuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về công nghệ thông tin (IDI),thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu vềchỉsốcạnh tranh (GCI), thuộc nhóm 35 nước dẫn đầu về đổi mới sáng tạo (GII).
Về phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số, mục tiêu đến năm 2025 làhạtầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã; phổcập dịch vụmạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh; tỷlệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%; phấn đấu Việt Nam thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng (GCI).
Theo Chѭơng trình, đến năm 2030, dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đѭợc cung cấp 100% trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cảthiết bị di động. 100% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã sẽ được xử lý trên môi trѭờng mạng(trừhồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nѭớc); hình thành nền tảng dữliệu cho các ngành kinh tếtrọng điểm dựa trên dữliệu của các cơ quan nhà nướcvà hạtầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻrộng khắp giữacác cơ quan nhà nước, giảm 30% thủtục hành chính; mởdữliệu cho các tổchức, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữliệu phục vụ ngѭờidân, doanh nghiệp; 70% họat động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệthống thông tin của cơ quan quản lý.
Ngoài ra, Việt Nam đặt mục tiêu gia nhập nhóm 50 nước dẫn đầu về Chínhphủ điện tử(EGDI). Về phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số, mục tiêu đến năm 2030, Việt Nam sẽphổcập dịch vụmạng Internet băng rộng cápquang; phổcập dịch vụmạng di động 5G; tỷlệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử là trên 80%. Việt Nam sẽthuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về an toàn, anninh mạng (GCI).
Quyết định nêu rõ nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi sốlàchuyển đổi nhận thức; kiến tạo thểchế; phát triển hạtầng số; phát triển nền tảng số; tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn, an ninh mạng; hợp tác quốc tế, nghiêncứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số.
-Phát triển hạtầng Chính phủsốphục vụ cơ quan nhà nѭớc trên cơ sởkết hợp thếmạnh của Mạng Truyền sốliệu chuyên dùng, mạng Internet, trung tâmdữliệu của cơ quan nhà nước đểphục vụkết nối liên thông, xuyên suốt 4 cấphành chính, sửdụng cơ chế mã hóa và công nghệbảo đảm an toàn, an ninhmạng do Việt Nam làm chủmột cách an toàn, bảo mật. Tái cấu trúc hạtầngcông nghệ thông tin của các Bộ, ngành, địa phương, chuyển đổi hạtầng côngnghệ thông tin thành hạtầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám may phục vụkết nối, quản lý các nguồn lực, dữliệu của cơ quan nhà nѭớc một cách an toàn,linh hoạt,ổn định và hiệu quả.
-Đẩy mạnh triển khai các nghịquyết, chương trình, kếhoạch, đề án, dự án phát triển Chính phủ điện tử; xây dựng Cổng dữliệu quốc gia (data.gov.vn), tíchhợp với thàh phần dữliệu mởcủa hệtri thức Việt số hóa, cung cấp dữliệu mở,cung cấp hiện trạng và lộ trình xây dựng dữliệu trong các cơ quan nhà nước, mức độchia sẻ và sửdụng dữliệu và các thông tin cần thiết đểkết nối; pháttriển, hoàn thiện Hệthống thông tin báo cáo Chính phủkết nối với hệthốngthông tin báo cáo của các Bộ, cơ quan, địa phương; áp dụng công nghệmới nhất vềtruyền thông xã hội (Social), cung cấp thông tin, dịch vụ hành chính côngmột các đơn giản, thuận tiện trên di động (Mobile), phân tích dữliệu (Big DataAnalytics), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) đểthực hiện chuyển đổi số toàn diện các mặt công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước và cung cấp trải nghiệm tốt nhất, thân thiện nhất cho người dùng;
-Phát triển, hoàn thiện hệthống Cổng Dịch vụ công quốc gia kết nối với Cổng dịch vụ công, hệthống thông tin một cửa điện tửcủa các Bộ, ngành, địaphương đểcung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; đưa toàn bộ các dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3, 4; Đồng thời, chuẩn hóa, điện tử hóa quy trìnhnghiệp vụxử lý hồ sơ trên môi trѭờng mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký sốgiữa các cơ quanquản lý nhà nước, các tổchức chính trị-xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữhồ sơ công việc điện tửcủa các cơ quan nhà nước theo quyđịnh; thửnghiệm triển khai hiệu quảmột sốdịch vụ trên nền tảng đô thị thôngminh, thửu nghiệm Trungtâm giám sát, điều hành đô thị thông minh;
- Lựa chọn đô thị điển hình của tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ѭơng đểtriển khai thửnghiệm, gắn liền phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệthốngchính quyền điện tử, phát triển bền vững theo mô hình kinh tếtuần hoàn. Xác định mô hình triển khai thành công đểphổbiến, nhân rộng; xây dựng chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng vềchuyển đổi số, phát triển Chínhphủsố cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước
Chѭơng trình Chuyển đổi sốquốc gia đã đѭợc Thủ tướng Chính phủ phêduyệt với tầm nhìn 10 năm sẽ thay đổi toàn diện đất nước, đặt ra các mục tiêu:Việt Nam sẽthuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử, kinh tếsố đóng góp 30% GDP; năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 8%; mọi người dâncó cơ hội tiếp cận, trải nghiệm các dịch vụthiết yếu thông minh, không ai bịbỏlại phía sau. Để đạt được mục tiêu đó, cần có quyết tâm và đột phá với cách làmmới, phù hợp với bối cảnh và thực tiễn.
Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hѭớng tới Chính phủsố giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (ban hành kèm theo Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ) cùng với Chiến lược quốc gia vềkinh tếsố và xã hội số là nền tảng pháp lý quan trọng trong việc triển khaiChương trìnhChuyểnđổi sốquốc gia. Những nhiệm vụ đềra cho thấyChínhphủ đã xác địnhđược nhữnglĩnhvực cầnưu tiên và đãthấyđược nhữngtháchthức chung vềnhận thức, thểchế,chính sách,vềhạtầngvànền tảng số, vềnguồnnhânlựcvàkỹ năngsố,để đềra những biệnpháp,giảiphápthực hiện cụthể.
II. KHÁI QUÁT VỀQUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI SỐQUỐC GIA
1. Khái niệm và trách nhiệm trong quản lý chuyển đổi sốquốc gia
Chuyển đổi số là nhiệm vụcần sự vào cuộc quyết tâm của toàn hệthốngchính trị, triển khai xuyên suốt, đồng bộtừcấp Trung ѭơng đến địa phương. Theo đó, các bộ, ngành, địa phương phải coi chuyển đổi sốquốc gia là một nhiệm vụquan trọng trong chỉ đạo, điều hành. Trong đó, vai trò của ngѭời đứngđầu chính quyềnđịa phѭơng, đơn vị, các ngành trong quản lý chuyển đổi sốquốc gia là cực kỳquan trọng.
Quản lý chuyển đổi số quốc gia là hoạt động có định hѭớng, có tổ chức và có kế hoạch nhằm chỉ đạo, triển khai thực hiện chiến lược và chương trình chuyển đổi số quốcgia.
Về trách nhiệm trong quản lý chuyển đổi số quốc gia, tổ chức, bộ máy quản lý nhà nѭớc phát triển chính phủ số cần được kiện toàn, đồng bộ từ trung ương đến địa phương. Uỷ ban Quốc gia về Chính phủ số được mở rộng chức năng, nhiệm vụ để chỉ đạo thêm nội dung về chuyển đổi số, kinh tế số và đô thị thông minh; Ban Chỉ đạo Chính phủ điện tử, Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ/Chính quyền điện tử, chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phѭơng đѭợc mở rộng các chức năng, nhiệm vụ tѭơng ứng.
Bộ trѭởng, Thủ trѭởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ѭơng trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trѭớc Chính phủ, Thủ tѭớng Chính phủ về kết quả phát triển chính phủ số, chính quyền số tại bộ, ngành, địa phѭơng mình.
Bộ Thông tin và Truyền thông, đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ѭơng có trách nhiệm trong việc tổ chức, điều phối công tác phát triển chính phủ số các cấp.
Các cơ quan, đơn vị, công chức các bộ, ngành, địa phѭơng trong phạm vi trách nhiệm thẩm quyền, phối hợp với các đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin tham mѭu, tổ chức triển khai mạnh mӁ chuyển đổi số tại các bộ, ngành, lĩnh vực, địa phѭơng.
Ngѭời đứng đầu chính quyền các cấp, các ngành chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn phụ trách; tiên phong, đi đầu trong việc chuyển đổi số để nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của địa phѭơng, đơn vị; lấy việc triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của ngѭời đứng đầu các cơ quan, chính quyền các cấp.
Với chính phủ điện tử, chính phủsốcần phảităng cѭờng hợp tác giữa các cơ quan nhà nѭớc, đặc biệt trong việc cải tiến các dịch vụ công và tăng khả năngcạnh tranh của quốc gia. Các kênh giao tiếp và cơ quan phối hợp chính thống cần đѭợc thiết lậpởmọi cấp chính quyền.
Các phѭơng tiện truyền thôngcần đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích công dân và doanh nghiệpở các tỉnh, thành phốhỗtrợ Chính phủ đѭa ra các sáng kiến về chính phủ điện tử, đặc biệt là các sáng kiến trong cung cấp dịch vụ công, cũng nhѭ đѭa ra các phản hồi để chính phủcải thiện hoạtđộng.
2. Thách thức đối với quản lý chuyển đổi số quốc gia
Để chuyển đổi số ở Việt Nam thành công, chúng ta không chỉ nhìn thấy thời cơ, lợi thế, không chỉ đề ra các chủ trѭơng, chính sách, đề án, chѭơng
trình,
chuyển đổi số, mặc dù đó là yếu tố quan trọng, mà vấn đề quan trọng hơn là cần phải đánh giá đúng các thách thức và tìm ra cách thức, giải pháp hữu hiệu để vѭợt qua những thách thức đó.
Việt Nam cần nhận thức rõ các thách thức và những vấn đề đặt ra để cải thiện tình hình. Những thách thức cơ bản đó là:
- Thứnhất là vềnhận thức, tѭ duy và tầm nhìn. Nhận thức vềchuyển đổi số nhѭ là tiến trình mang tính tất yếu, vềchiến lѭợc tiếp cậnởcảcấp độquản lý nhà nѭớc đến cấp độdoanh nghiệp và của ngѭời dân còn chѭa cao.
Xây dựng chính phủ điện tử, chính phủsố đòi hӓi tất cả lãnh đạo, côngchức trong các cơ quan nhà nѭớc phải nhận thức đúng và hiểu đѭợc tầm quan trọng của chính phủ điện tử và chính phủsố. Cần nâng cao khả năng lãnh đạo chuyển đổi số đến từng cá nhân.
Không chỉtừng cá nhân mà cho tới các tổchức, cơ quan chѭa hiểu hết ý nghĩa việc chia sẻ thông tin, dữliệu -cho dù đó chỉ là những dữliệu có thể dùng chung. Ngѭời dân cho tới nay vẫn còn phải bổ sung thông tin cá nhân, những sựchỉnh sửa, cập nhật theo kiểu thủ công trên mỗiứng dụng và tại mỗi cơ quan, tổchức. Nếu nhѭ có đѭợc cơ sởdữliệu dùng chung mà toàn hệthống đều cùng sửdụng, chuyển đổi số ắt làm ngѭời dân hài lòng hơn.
Đối vớicơquannhà nѭớc,Chínhphủsốxử lý vănbảnkhônggiấy, họpkhônggặp mặt, xử lýthủtụchành chính khôngtiếpxúc vàthanhtoán không dùngtiền mặt. Sựthayđổi chỉ cóthểbắtđầu từ ngѭờiđứngđầu.Tháchthức lớn nhất chocơquannhà nѭớclànhận thứcvàsự vàocuộc thực sựcủangѭờiđứngđầu,làchuyệndám làmhaykhôngdám làm.
- Thứ hai là vềthểchế pháp lý.Sựthayđổiđòihӓi phải triển khaicácgiảipháp côngnghệsố,cónhững việchoàn toànmới,chѭa cótiền lệ.Tháchthứckhôngnhӓ là môi trѭờngpháp lý đểtriển khai.Đây là một yếu tốquan trọng để thúc đẩy hoặc có thể kìm hãm sự phát triển chính phủsố. Chính phủ điện tử làchủ đềcần quan tâm đến không chỉ trên phѭơng diện kinh tế, kỹthuật mà cácvấn đề pháp lý, chính sách lên quan đến bản quyền, văn hóa xã hội cũng phảiđược xem xpt. Cơ sở pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việcứng dụng chínhphủ điện tử thành công.
Thểchế pháp lý về quy trình, thủtục, nghiệp vụ hành chính cũng cần đѭợcthay đổi. Chính phủ điện tử không đơn thuần chỉ là ứng dụng công nghệ thôngtin -truyền thông. Khi triển khai chính phủ điện tử, điều quan trọng là phải đảm bảo thủtục hành chính và quy trình quản lý đѭợc xem xpt lại và đơn giản hóa. Các cơ quan quản lý cần nghĩ đến các quy trình công việc hơn là các chức năng công việc của mỗi cơ quan và cá nhân, chú trọng hơn tới ngѭời dân và doanhnghiệp cũng nhѭ sựhợp tác giữa các cơ quan.
- Thứ ba là vềhạtầng số. Để xây dựng chính phủsố và chuyển đổi số thành công, cần xây dựng hạtầng sốvới cơ sởdữliệu quốc gia, bao gồm hạtầng thiết bị, truyền thông, hạtầng dữliệu,ứng dụng và hạtầng nghiên cứu pháttriển. Trong đó, quan trọng nhất là kết nối cơ sởdữliệu của các bộ, ngành, địaphѭơng với một hạtầng kết nối băng rộng, sửdụng công nghệ tiên tiến vànhữngứng dụng dùng chung nhằm đảm bảo được sựkết nối liên thông.
- Thứ tư là nguồn nhân lực. Sự phát triển của Cách mạng công nghiệp 4.0đặt ra yêu cầu mới đối với nguồn nhân lực tương lai nói chung và nhân lực trong khu vực công nói riêng. Cán bộ, công chức, viên chức là những nhân vật trungtâm của chính quyền số. Trên thực tế còn một bộphận cán bộ, công chức, viênchức có những hạn chế trong tѭ duy, trong hành động quản lý cũng như vềkhả năng sửdụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc, thói quen sửdụngvăn bản giấy tờ, thói quen cát cứdữliệu, không chia sẻ thông tin... chưa được khắc phục.
- Thứ năm là an toàn, an ninh mạng. Khi đã có một hệthống đáp ứng đѭợcyêu cầu của chuyển đổi số, phục vụ cho chính phủsố, việc bảo vệhệthống đó tránh các cuộc xâm nhập và phá hoại bên trong và ngoài nѭớc là vô cùngquan trọng bởi hầu hết các máy tính đều có khả năng kết nối toàn cầu. Chỉkhi bảo vệ đѭợc an toàn hệthống thì mới triển khai đѭợc chính phủsốbền vững.Cũng nhѭ một sốquốc gia, Việt Nam hiện gặp phải những thách thức vềantoàn thông tin do số ngѭời sửdụng lớn, trình độ đa dạng; thiết bị đầu cuối khácnhau; khó khăn trong kiểm soát bảo mật; phần mềmứng dụng đa dạng, khả năng duy trì và nâng cấp hạn chế.
- Thứ sáu là nguồn lực tài chính. Nhà nѭớc cần điều chỉnh cơ chế đầu tѭ đặc thù cho công nghệ thông tin, tăng cѭờng xã hội hóa, huy động các nguồn lựcphù hợp với các kếhoạch, mức ѭu tiên, bao gồm cả hình thức đối tác công-tư để phát triển chính phủsố.
Đểbảo đảm an toàn, an ninh thông tin, phát triển hạtầng số, nền tảng số, thực hiện chuyển đổi số, bên cạnh việc có hành lang pháp lý, lộ trình, cơ chế;đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ công nghệ thông tin phù hợp thì phải có đủnguồn lực tài chính mới có thể phát triển chính phủ điện tử, chính phủsố.Theo báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông, hiện nay mức chi đầu tѭ chochuyển đổi sốtại Việt Nam còn thấp, chỉchiếm từ0,3-0,5% GDP. Trong khi mức đầu tѭ trung bình trên thếgiới phải gấp ít nhất 3 lần nhѭ thế.
-Thách thức cuối cùng là năng lực xã hội tức là năng lực sốcủa ngѭời dân.Sựphát triển nhanh chóng của chính phủ điện tử đòi hӓi trình độ dân trí cầnđѭợc cải thiện với mức độ tѭơng ứng. Tỷlệdoanh nghiệp, ngѭời dân hiểu biết, sửdụng công nghệ thông tin, truyền thông còn thấp. Bên cạnh một bộphậnngѭời dân chѭa quen với công nghệ, chѭa tiếp cận với dịch vụ công trực tuyếnthì vẫn còn không ít doanh nghiệp, ngѭời dân có tâm lý muốn giải quyết côngviệc bằng cách nhờvảquan hệ thân hữu hoặc bôi trơn cho nhanh đѭợc việc.Đối với mỗingѭờidân,sựthayđổiđòihӓi thayđổi kỹ năng và thóiquen.Tháchthức lớn nhất choxãhộitrѭớc mắtlàkỹ năngsốcủangѭờidân,sauđó là thóiquenvà văn hóasống trongmôi trѭờng số.
3. Yêu cầu đối với quản lý chuyển đổi số quốc gia
Quản lý chuyển đổi số quốc gia cần dựa trên các yêu cầu:
- Phải lấy ngѭời dân làm trung tâm, chủthể, mục tiêu, động lực cho chuyểnđổi số. Mọi chính sách đều hѭớng về ngѭời dân, doanh nghiệp; và ngѭời dân,doanh nghiệp cần tham gia vào quá trình chuyển đổi số.
- Phải có tѭ duy đột phá, tầm nhìn chiến lѭợc, có cách làm phù hợp, nhất là bám sát thực tiễn để xây dựng chѭơng trình, kếhoạch chuyển đổi số. Làm việccó trọng tâm, trọng điểm, nguồn lực ít nhѭng phải có hiệu quảlớn, sức lan tӓa rộng, mang lại lợi ích cho nhiều ngѭời, nhiều doanh nghiệp.
Chuyển đổi số là một thứ phải đo ni đóng giày cho từng tổ chức, địa phương. Không hề có khuôn mẫu chung cho tất cả, nhưng sẽ tốt cho tất cả nếu như các tổ chức có năng lực và kinh nghiệm đứng ra dẫn dắt công cuộc chuyển đổi số xây dựng đѭợc những cái khung đa dạng rồi có thể hiệu chỉnh cho từng đối tѭợng. Mỗi ngành, lĩnh vực cần phải đѭợc các nhà chuyên môn khảo sát, tѭ vấn tìm ra giải pháp riêng cho mình. Trên tất cả là phải có sự điều hành chung thống nhất từ cấp Chính phủ, vừa bảo đảm sự hợp nhất, đồng bộ, vừa tránh tìnhtrạng nơi làm, nơi không.
- Phải có đầu tѭ thích đáng cho hoàn thiện thểchế, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, quản trị trên cơ sởkhoa học, hợp lý, hiệu quả
Để chuyển đổi số thành công, quản lý chuyển đổi số quốc gia cần tập trung thực hiện một số biện pháp cơ bản như:
-Ban hành và thực thi chính sách chuyển đổi số. Tạo hành lang pháp lý, thể chế đồng bộ cho quá trình chuyển đổi số, quản lý pháp luật số nhằm có một môi trường số lành mạnh.
-Xây dựng tài nguyên số, dữ liệu số để vận hành các dịch vụ số.
-Phát triển đồng bộ hạ tầng số, công cụ sản xuất số, công cụ quản lý số làm nền tảng cho các dịch vụ số hoạt động.
-Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông, chủ thể trực tiếp của tiến trình chuyển đổi số.
-Quản lý được các nguy cơ và rủi ro trên không gian mạng.
III. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI SỐQUỐC GIA
1. Xây dựng chiến lƣợc và thể chế chuyển đổi số
Chiến lược phát triển chính phủsố đѭợc xây dựng dựa trên hiện trạngchính phủ điện tử, xu thế phát triền chính phủsốcủa thếgiới, chiến lược pháttriền kinh tế-xã hội. Nội dung chiến lѭợc phát triển chính phủsốphải xác địnhđược tầm nhìn, mục tiêu, giải pháp phát triền chính phủsố trong dài hạn, thườnglà các giai đoạn 05 năm; phải thểhiện được sự khác biệt giữa phát triển chínhphủsố và chính phủ điện tử. Chiến lược phát triển chính phủsố là kim chỉnamđể xây dựng các kếhoạch hành động phát triền chính phủsố.Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên trên thếgiới ban hànhchѭơng trình hay chiến lược vềChuyển đổi sốquốc gia, đѭa Việt Nam trở thànhquốc gia cónhận thức vềchuyển đổi số song hành cùng các quốc gia tiên tiếntrên thếgiới.Đây là điều kiện thuận lợi đểViệt Nam chủ độngkhai thác triệt để các cơ hội mà cuộc cách mạng công nghệmang lại và bứt phá vѭơn lên, thay đổi thứhạng. Chính phủViệt Nam cũng đang từng bѭớc áp dụng vào công tác quảnlý và xây dựng chính phủ điện tửvới các chính sách-pháp luật đang được sửađổi nhằm có hệthống pháp lý phù hợp với xu hѭớng hiện nay. Bên cạnh đó, Chính phủViệt Nam còn khuyến khích các ngành/nghề, doanh nghiệp áp dụng chuyển đổi sốtrong tất cả lĩnh vực, như: Chuyển đổi sốdoanh nghiệp, chuyểnđổi số trong lĩnh vực ngân hàng, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục, trong công tác truyền thông
Tuy vậy, Chính phủ cũng cần phải hoạch định lại cácchiến lược chuyển đổi sốquốc gia cho phù hợp và nhất quánnhằm định hѭớngphát triển kinh tế-xã hội số. Trên cơ sở đó, xây dựng các chiến lѭợc chuyển đổi sốtrong từng ngành, từnglĩnh vực, từng doanh nghiệp
đảm bảo quá trình công nghiệp hóa, chuyển đổi hóa và tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó các cơ quan nhà nước - doanh nghiệp -trường đại học, viện nghiên cứu giữ vai trò nòng cốt.
Trong chuyển đổi số, thểchếcần đi trѭớc một bѭớc và đѭợc điều chỉnh linh hoạt đểchấp nhận những cái mới: công nghệmới, sản phẩm mới, dịch vụmới, mô hình mới. Chính vì vậy, chuyển đổi số đѭợc xem không phảilà cuộccách mạng của công nghệ mà làcuộc cách mạng vềthểchế.
Trong thời gian tới nhiều vấn đề chѭa đѭợc điều chỉnh đểtạo cơ sở pháp lý cho phát triển chính phủsốdựa trên dữliệu mở,ứng dụng các công nghệhiệnđại (như trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, internet kết nối vạn vật, dữliệu lớn, giao diện lập trình ứng dụng mở...) nhѭ: quy định vềquản lý, kết nối, chia sẻdữliệu, về định danh và xác thực điện tử; quy định vềbảo vệdữliệu cá nhân; quy định về văn bản điện tử; lѭu trữ tài liệu điện tửcủa các cơ quan nhà nước; giá trị pháplý của văn bản điện tửtrong giao dịch hành chính và thanh toán; vềdịch vụ côngsố và thực hiện thủtục hành chính trên môi trường số, bảo vệquyền con người, bảo vệdữliệu cá nhân.
2. Xây dựng kế hoạch và lộ trình chuyển đổi số
Trên cơ sởmục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi sốquốc gia, mỗi cơquan, tổchức nhà nѭớc cẩn xây dựng chiến lược và kếhoạch hành động pháttriển chính phủsố, chính quyền sốvới những hành động triển khai cụthểtheo từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương.
Kế hoạch hành động phát triển chính phủ số là việc cụ thể hoá chiến lѭợc phát triền chính phủ số thành các nhiệm vụ, dự án, trong đó xác định rõ trách nhiệm, thời gian, nguồn lực triển khai, các giải pháp tạo đột phá. Kế hoạch hành động phát triền chính phủ số được xây dựng và triển khai đổng bộ với các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
Căn cứ tình hình cụ thể, từng bộ, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp quyết định xây dựng đề án, chương trình, chiến lược, kế hoạch lồng ghpp nội dung về chuyển đổi số trong hoạt động của mình. Nội dung chuyển đổi số quốc gia phải được chỉ đạo, giám sát, đánh giá định kỳ hằng năm, giữa nhiệm kỳ và mỗi 5 năm. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lѭợc, chѭơng trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành.
Vềlộ trình thực hiện, việc phân biệt ra các mức độ phát triển, là chính phủ điện tử và chính phủsố, không có nghĩa là làm tuần tự, làm xong chính phủ điện tửrồi mới làm chính phủsố. Công cuộc chuyển đổi số ởViệt Nam thực tếvẫn chỉmớiở giai đoạn đầu. Chuyển đổi sốmuốn hiệu quảthiết thực với cuộc sốngthì phải tiến hành toàn diện, đồng bộ, nhưng không nhất thiết phải tuần tự,không có nghĩa là đợi chuẩn bị đủmới làm một lѭợt, bởi vì các nguồn dữliệu quốc gia sớm tạo ra cho phpp tatừng bѭớc xây dựng chính phủsốtrong khihoàn thiện chính phủ điện tử. Cần bắt đầu ngay, làm từng cái một, từnhững chuyện bị coi là nhӓnhặt nhѭng đem lại lợi ích cho ngѭời dân. Cũng có thểchọn cách tiếp cận mang tính đột phá, đó là cái gì mà cơ quan, bộ, ngành, địaphương thấy khó nhất, hay gọi là nỗi đau lớn nhất, hoặc vấn đề gì đang nóngnhất, ngѭời dân đang bức xúc nhất thì mang ra để xem xpt giải quyết bằng côngnghệsố.Có một cách tiếp cận nữa cũng rất hiệu quả là, để cho ngѭời dân, doanh nghiệp đề xuất với cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng những việc, những giá trị mà họ có thể tạo ra, hỗ trợ. Cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng xem xpt nếu thấy giá trị tạo ra cho lớn hơn chi phí thì cho làm. Đây là cách đѭa toàn dân vào tham gia đổi mới sáng tạo cho cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng. Không nên coi các ý tѭởng phát triển cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng là độc quyền của công chức nhà nѭớc. Thѭờng thì những đột phá, những giá trị lớn bất ngờ là xuất phát từ sáng tạo của trí tuệ nhân dân.
Chuyển đổi số là một quá trình lâu dài với tốc độ và quy mô khác nhau ở các quốc gia,ở các lĩnh vực khác nhau. Những bài học thành công và thất bại của chuyển đổi sốchỉra rằng: cần có tầm nhìn xa và tổng thể, có lộ trình rõ vàthực hiện theo từng bѭớc, thậm chí theo từng bѭớc nhӓ. Các bѭớc đi của chuyểnđổi sốcho một tổchức gồm: (1) Nhận thức và tư duy mới, (2) Đặt ra chiến lượcvà lộ trình, (3) Xây dựng năng lực số (năng lực, hạtầng, văn hóa), (4) Xác địnhcông nghệ chính, (5) Thay đổi mô hình hoạt động và cuối cùng là (6)Chuyểnđổi quy trình: từnhӓ đến lớn. Sáu bѭớc này đѭợc xếp thành một vòng tròn nhắc nhởrằng, có những bước sẽphải làm đi làm lại và làm liên tục trong khi vẫn phải tiến lên những bước tiếp theo.
Về quy trình các bѭớc trên, Tài liệu này thống nhất theo quan điểm của Hồ Tú Bảo, Tony Saldahna trong
Chuyển đổi số không phải là trào lưu. Báo Khoa học và Phát triển.https://khoahocphattrien.vn/ ngày25/01/2022.
Các bước đểthực hiện chuyển đổi số.
3. Đảm bảo các nguồn lực cho chuyển đổi số
a) Xây dựng nguồn nhân lực cho chính phủ số và phát triển năng lực lãnh đạo, quản lý số
-Đào tạo, nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo cơ quan nhà nước các cấp về phát triển chính phủ số;
-Tổ chức đào tạo đội ngũ chuyên gia về chính phủ số tạo lực lѭợng nòng cốt, lan tӓa kiến thức, kỹ năng cho phát triển chính phủ số tại các bộ, ngành, địa phѭơng. Các chuyên gia chính phủ số trѭớc hết phải nắm bắt đѭợc các xu thế công nghệ mới, các bài học kinh nghiệm, quy định pháp luật, mô hình, quy định kỹ thuật trong triển khai chính phủ số. Xây dựng mạng lѭới chuyên gia về chính phủ số để học tập, chia sẻ tri thức, phối hợp giải quyết các vấn đề lớn;
-Tổ chức đào tạo, bồi dѭỡng kỹ năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu cho cán bộ, công chức, viên chức hằng năm để sẵn sàng chuyển đổi môi trѭờng làm việc sang môi trѭờng số. Xây dựng khung đánh giá kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức;
-Đѭa nội dung đào tạo về chính phủ số vào chѭơng trình đào tạo của các trѭờng, cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức, các trѭờng đào tạo chuyên ngành về công nghệ thông tin và truyền thông;
-Thu hút lực lѭợng chuyên gia cao cấp trong và ngoài nѭớc có kinh nghiệm triển khai tham gia đào tạo trong các chѭơng trình đào tạo; xây dựng mạng lѭới chuyên gia về chính phủ số;
-Tổ chức đào tạo, bồi dѭỡng kỹ năng số, phѭơng pháp giảng dạy cho đội ngũ giáo viên các cấp học để nâng cao năng lực giảng dạy về công nghệ số;
-Xây dựng hệ thống thao trѭờng mạng và thѭờng xuyên tổ chức huấn luyện, diễn tập đảm bảo an toàn, an ninh mạng cho chính phủ số.
Đối với công nghệ thông tin, vì phải triển khai, vận hành hệ thống công nghệ thông tin, phải đào tạo ngѭời dùng. Những việc này lại phải làm ở từng cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng nên rất thiếu cán bộ công nghệ thông tin. Với công nghệ số thì không có các bài toán này. Tất cả là trên điện toán đám mây, chỉ cần đăng ký vào để dùng một hệ thống dùng chung. Vấn đề quan trọng là nâng cao năng lực quản lý số, lãnh đạo số cho cán bộ, công chức để có khả năng đặt ra mục tiêu cần đạt đѭợc, lѭợng hoá giá trị cần tạo ra để biết chi phí tối đa có thểchi.
Nhà lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số là ngѭời đứng đầu, các công chứctham mѭu chiến lѭợc cho tổchức, có tầm nhìn, thiết lập đѭợc sứmệnh cho tổchức, có niềm tin là công nghệsố, chuyển đổi số giúp giải quyết những vấn đềnhức nhối của tổchức mình, và kiên định với mục tiêu đặt ra. Nhà lãnh đạo chuyển đổi số không nhất thiết và không cần phải hiểu vềcông nghệsố. Điều quan trọng nhất đối với nhà lãnh đạo là biết đặt ra bài toán299.
Những năng lực lãnh đạo truyền thống nhѭ tựtin, biếtứng xử, chuyênnghiệp, ra quyết định hiệu quả đòi hӓiởmức độ cao hơn và phức tạp hơn trongbối cảnh chuyển đổi sốtrong khu vực công. Ngoài những năng lực chung và năng lực chuyên môn còn cần xây dựng và nâng cao năng lực của ngѭời lãnh đạo, quản lý thực hiện cải cách số, chuyển đổi sốsau:
-Có tầm nhìn và tѭ duy chiến lѭợc. Lãnh đạo chuyển đổi số đѭợc xem là ngѭời có tầm nhìn, tạo dựng bức tranh tổng thểvềchiến lѭợc phát triển của tổchức, xác định rõ mục tiêu và nhiệm vụ, kiến tạo thểchế, xác định cách tiếp cậnđểthiết lập và hình thành lô gích của hành động, đánh giá và xác định đúng vềsự tác động qua lại và lợi ích của các bên liên quan tham gia vào quá trìnhchuyển đổi số.
-Năng lực thực hiện đổi mới sáng tạo, linh hoạt với sự thay đổi, khả năng thích ứng nhanh. Lãnh đạo trong kỷ nguyên số để đạt đѭợc thành công cần sẵn sàng thay đổi tѭ duy và dẫn dắt sựthay đổi, áp dụng cách tiếp cận mới, chủ động tìm kiếm các sáng kiến chuyển đối số, đặc biệt là trong vấn đềhoạch định chiến lѭợc, chính sách chuyển đổi sốtối ѭu nhất và ra quyết định quản lý liên quan đến thay đổi cơ cấu tổchức bộ máy, cải tiến, tái cấutrúc các quy trìnhnghiệp vụ và tạo ra những sản phẩm dịch vụsốmới trong hệthống quản lý nhà nѭớc.
-Năng lực quản lý nhân sự phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số. Đó là mởrộng quyền và tạo sựtự do, sáng tạo cho nhân viên đểhọmạnh dạn đềxuất vàthực hiện các thửnghiệm mới. Thay đổi văn hóa tổchức, đề cao tính cá nhân, hѭớng nhân viên tới kết quả công việc, tạo động lực, trách nhiệm, cảm hứng,gây ảnh hѭởng tốt với nhân viên, biết phát huy tiềm năng, năng lực của nhân viên, biết hợp tác thực hiện cơchếphản hồi, biết phát triển nhân viên, phát triểnnhóm, chú trọng và sửdụng các phѭơng pháp linh hoạt trong đào tạo, nâng cao trình độ và phát triển năng lực cho nhân viên và nhóm.
- Bản thân ngѭời lãnh đạo, quản lý phải trở thành là tấm gѭơng đi tiênphong, mạnh mӁtrong việc khai thác những ѭu thế và tích cực trong thực hiện chiến lѭợc chuyển đổi sốtrong tổchức, biết phân tích và sửdụng dữliệu theocách tối ѭu nhất. Lãnh đạo sốphải biết chịu trách nhiệm vềkết quảchuyển đổi số, biết đánh giá, phân tích, tìm hiểu nguyên nhân, rút kinh nghiệm từnhững thất bại của cải cách số, xác định điều kiện đảm bảo đểbiến thất bại thành là động lực hѭớng tới thành công.
Th ứ năm, trong giai đoạn đầu, các chỉ s ố đo lѭờng và đánh giá mức độ phát tri ể n c ủa chính phủ điệ n t ử là phù hợp. Đồ ng th ờ i c ần tăng dần các chỉ s ố ứ ng d ụng sâu rộng và mức độ s ử d ụng các công nghệ d ữ li ệu trong quá trình chuyể n đổi chính phủ s ố , m ức độ đột phá trong ứ ng d ụ ng d ữ li ệ u l ớ n, internet v ạ n v ậ t, trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây.
b) Xây dựng hạ tầng số và các nền tảng số
Hạtầng số đóng vai trò quyết định trong pháttriển kinh tếsố, xã hội số. Để đáp ứng nhu cầu phát triển, hạtầng viễn thôngsӁchuyển dịch thành hạtầng sốbao gồm hạtầng viễn thông và điện toán đám mây. Việt Nam đặt mục tiêu làm chủ công nghệ di động 5G, làm chủhạtầng điện đám mây (cloud) thôngqua các nền tảng Make in Viet Nam. Bên cạnh phục vụ phát triển kinh tế-xã
hội, việc làm chủhạtầng số, làm chủdữliệu của ngѭời Việt là nhiệm vụchiếnlѭợc, cần đѭợc ѭu tiên hàng đầu.
Ngành Thông tin và Truyền thông cũng định hѭớng hạtầng bѭu chínhchuyển đổi từchuyển phát thѭ báo thành hạtầng của dòng chảy vật chất phục vụcho nền kinh tếsố. Bên cạnh dòng chảy dữliệu, hạtầngbѭu chính sӁtrở thànhmột huyết mạch của thѭơng mại điện tử. Bѭu chính đѭợc giao trọng trách phục vụ phát triển chính phủsố, cải cách hành chính, góp phần đѭa dịch vụ công lênmức độ 3, 4; đồng thời bảo đảm an toàn tuyệt đối dịch vụ bѭu chính phục vụ cơ quan Đảng và Nhà nѭớc từ Trung ѭơng tới địa phѭơng.
Phát triển nền tảng số là giải pháp đột phá để thúc đẩy chính phủsố, chuyển đổi số nhanh hơn, giảm chi phí, tăng hiệu quả. Nhanh hơn ởchỗ các nền tảngđã sẵn sàng đѭa vào sửdụng, dùng chung. Giảm chi phí ởchỗ không cầnđầu tѭ kinh phí và thời gian phát triển mới từng phần mềm. Dịch vụ đѭợc cung cấp qua các nền tảng sốsӁ ngày càng rẻ nhѭ hoá đơn điện nѭớc nếu có lѭợngngѭời dùng lớn. Và vì vậy, chuyển đổi sốdựa trên các nền tảng sốsӁtrở nênhiệu quả.
Ngành Thông tin và Truyền thông địnhhѭớngphát triển hệ sinh thái cácnền tảng số đáp ứng nhu cầu của ngѭời dân Việt Nam và từ đó đi ra thếgiới. Mởrộng không gian mạng quốc gia thông qua mởrộng phạm vi hoạt động của cácnền tảng số Make in Viet Nam. Việt Nam cần nhiều hơn nữa các nền tảng số Make in Viet Nam có khả năng đi ra toàn cầu đểchiếm lĩnh những không gianmới.
c) Xây dựngkhông gian mạng quốc gia hѭớng tới phát triển không gianmạng quốc gia an toàn, lành mạnh, nhân văn và rộng khắp
Nếu coi chuyển đổi số là một vũ khí sắc bpn đểmởrộng không gian mạng quốc gia, thì an toàn, an ninh mạng sẼ là chiếc khiên vững chắc bảo vệ thành quảcủa chuyển đổi số.An toàn, an ninh mạng phải song hành và trở thành một phầnkhông thể tách rời của chuyển đổi số.
Phát triển hạtầng số an toàn (SAFE), tin cậy (TRUST), tạo niềm tin sốchoxã hội khi tham gia vào các hoạt động trên không gian mạng, từ đó thúc đẩy
kinh tếsố, xã hội số phát triển. Mỗingѭời dân sởhữu một danh tính số và đѭợcxác thực khi tham gia vào các dịch vụtrực tuyến đểbảo đảm an toàn và nângcao mức độtin cậy của các dịch vụ. Phổcập định danh và xác thực điện tửsӁ góp phần tạo ra một không gian mạng quốc gia an toàn, văn minh và rộng khắp.
d) Đảm bảo nguồn kinh phí tài chính cho chuyển đổi số
Khi thực hiện chuyển đổi số thì phải tính đѭợc giá trị do chuyển đổi số mang lại, thí dụ tiết kiệm lao động, giờ lao động, tiết kiệm chi phí thѭờng xuyên, giá trị mới do chuyển đổi số mang lại. Những giá trị vô hình, dài hạn thì vẫn phải tìm cách lѭợng hoá. Giá trị tạo ra mà lớn hơn chi phí chuyển đổi số thì tức là hiệu quả. Chuyển đổi số không phải là một chi phi tăng thêm mà phải là một giá trị tăng thêm. Để tránh các tai nạn đã từng xảy ra trѭớc đây với CNTT thì tỉnh luôn phải coi chi cho chuyển đổi số nhѭ một dự án đầu tѭ hiệu quả.
Mỗi cơ quan, tổ chức căn cứ vào chiến lѭợc chuyển đổi số của mình để có mức chi phù hợp. Đối với các cơ quan nhà nѭớc cấp bộ, cấp tỉnh, tỷ lệ chi cho chuyển đổi số nên ở mức 1% tổng chi ngân sách nhà nѭớc hàng năm. Nếu muốn đẩy nhanh, nhất là những năm đầu cần làm ngay các nền tảng, thì có thể chi 2%. Mỗi tổ chức, doanh nghiệp cần dành ít nhất 10% mức chi cho chuyển đổi số để chi cho các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
Trong bối cảnh nguồn lực còn hạn chế thì vấn đề đặt ra với Chính phủ là:
-Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nѭớc và huy động các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật để phát triển chính phủ số; tăng cѭờng thực hiện giải pháp thuê dịch vụ công nghệ thông tin;
-Xây dựng chѭơng trình đầu tѭ công để thực hiện các dự án phát triển hạ tầng, trung tâm dữ liệu, cơ sở dữ liệu quốc gia, nền tảng quốc gia, các ứng dụng, dịch vụ quốc gia sử dụng vốn đầu tѭ công do ngân sách trung ѭơng đảm bảo.
Hiện nay, cả nѭớc đang đẩy mạnh triển khai thực hiện chuyển đổi số, do đó, ngân sách nhà nѭớc chi cho công nghệ thông tin, chuyển đổi số cũng đѭợc quan tâm, bố trí. Nhằm tăng cѭờng hiệu lực thực thi pháp luật và hiệu quả công tác quản lý, sử dụng ngân sách nhà nѭớc cho công nghệ thông tin, chuyển đổi số bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, khoa học, phòng tránh sớm các rủi ro, sai phạm, tiêu cực, các Bộ, ngành và địa phѭơng hoàn thành ban hành các nghị quyết, chѭơng trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, bảo đảm việc đầu tѭ và sử dụng các nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nѭớc đѭợc sử dụng đúng nội dung, đúng mục tiêu, đúng nguồn kinh phí, tiết kiệm, hiệu quả. Việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nѭớc cho công nghệ thông tin, chuyển đổi số cần thực hiện đúng quy trình, thủ tục và quy định pháp luật hiện hành về quản lý đầu tѭ, ngân sách nhà nѭớc, đấu thầu301.
4. Xây dựng văn hóa số và quản lý các rủi ro trong chuyển đổi số
a)Xây dựng văn hóa số trong cơ quan nhà nѭớc
Chuyển đổi số cũng là một sự thay đổi về văn hóa, đòi hӓi các cơ quan, bộ,ngành, địa phѭơng phải liên tục thay đổi, thửnghiệm cái mới chấp nhận và ứngphó với các rủi ro.
Cùng với lãnh đạo đúng đắn, yếu tốquan trọng cho thành công của chuyểnđổi số chính là và văn hóa tổchức hỗtrợcho những thay đổi. Khi mà chuyểnđổi số chѭa có tiền lệ, còn nhiều vấn đề chѭa rõ ràng, hơn nữa văn hoá với những giá trị, niềm tin cần phải đѭợc nhận thức đúng đắn để có thểquản lý đúng và thực hành hiệu quả302.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy rất ít ngѭờiủng hộbởi tâm lý e sợ vì đã quenvới việcổn định. Đặc biệt là khi đầu tѭ công nghệmới để nâng cao năng suất laođộng, nâng cao hiệu quảthực thi công việc, nhiều ngѭời viện đủloại các lý do để khôngchịu đi học nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của côngnghệhiện đại. Tâm lý ngại thay đổi dẫn tới hạn chế tѭ duy và tâm thế đổi mới; sựtìm đѭợc giải pháp hoàn hảo và tránh đѭợc những rủi ro. Tâm lý e ngại thay đổikhông hoàn toàn phụthuộc vào trình độ chuyên môn mà còn do tình trạng np tránh trách nhiệm, không hào hứng với thay đổi, dẫn tới sức ì.
Nguyên tắc làm việc truyền thống cấp dѭới phục tùng tuyệt đối cấptrêndẫn tới thói quen không phản hồi: cấp trên không kịp thời xử lý thông tin với những lý do chính đáng và không chính đáng. Trong khi chuyển đổi số đòi hӓithông tin phải đѭợc xử lý nhanh chóng, tức thì, khiến cho công việc bị ngѭng trệtrong khi cấpdѭới ngại nhắc nhở. Chuyển đổi sốvềbản chất còn là việc đѭatới tѭ duy có làm hay không làm một cách rõ ràng và dứt khoát. Nhѭ vậy, chuyển đổi sốphải gắn với tѭ duy số, không những số hóa quy trình, thao tác mà còn phải số hóa cả tѭ duy.
Chuyển đổi số có thể là môi trѭờng thuận lợi giúp hạn chế tính bảo thủ, quan liêu của nền công vụ, khi mà văn hóa chuyển đổi số đòi hӓi sựlinh hoạtvà nhạy bpn. Điều này buộc các quy trình, thủtục giải quyết công việc phải khoa học, thông suốt, trôi chảy, nhanh chóng, đѭợc kiểm soát chặt chӁ. Bên cạnh đó, cũng cần linh hoạt trong việc tiếp thu ý kiến, phản hồi. Một nền công vụ đổi mới chỉ có thểtồn tại trong dòng chảy mãnh liệt của chuyển đổi sốnếu nó thực sựlinh hoạt và kịp thời thích nghi với thay đổi và những điều mới mẻ.
Nền công vụ nhѭ một thực thểsống, luôn vận động và phát triển. Cải cách công vụtrong thời đại chuyển đổi sốphải hѭớng tới hình thành và duy trì thóiquen sửdụng chính công nghệsố đểtạo ra các nền tảng, các hệthống quản lý, trong đó, các thói quen cần có đã đѭợc hình thành và củng cố trong chính nền tảng và hệthống đểmỗi thành viên của tổchức khi làm việc buộc phải tuân thủ. Sự tuân thủ nhѭ vậy đòi hӓi phải vѭợt qua những rào cản không thể tránh khӓinhѭ: ý thức lãnh đạo (không phải nhận thức) nhiều khi đòi hӓi cấp dѭới phảithay đổi trong khi chính mình lại ít quan tâm; tốc độ lãnh đạo, quản lý khôngtheo kịp tốc độ thay đổi của thời đại và tính chất của các nhiệm vụ có liên quan; các xung đột nội bộdo sự thay đổi khiến cho cácbộphận trở nên thiếu đồng bộ, nếu không đѭợc kiểm soát tốt thì có thểtạo nên sựnghi kị,ỷlại hoặc bất hợptác, có thểdẫn tới cản trởlẫn nhau.
Để thích ứng với môi trѭờng cạnh tranh và thay đổi đòi hӓi cán bộ, côngchức cấp cao biết làm việc tronglĩnh vực chѭa đѭợc nghiên cứu, chѭa đѭợc biếtrõ, có khả năng ra quyết định trong điều kiện bất định và tạo những đổi mới với nguồn lực hạn chế, đồng thời có khả năng làm rõ và sửdụng những điều bấtđịnh cho mục đích của mình, thích ứng nhanh với các điều kiện mới. Nhà lãnh đạo trong kỷ nguyên sốcần có tѭ duy phân tích, tѭ duy hệthống và tѭ duy phản biệnởmức độcao, biết nhận ra bản chất vấn đề, biết xem xpt vấn đềtừnhiềugóc độ, biết mởrộng vấn đề, liên kết vấn đề, có khả năng suy nghĩ trên nhiều phѭơng án, tính đến những vấn đề không dự báo hết đѭợc trong bối cảnh luôn có sự thay đổi, bất định và phức tạp.
Tóm lại, nhѭng chuyển đổi số không chỉ là công nghệsố, mà quan trọnghơn, chuyển đổi số là chấp nhận cái mới, do đó, chuyển đổi số là cuộc cách mạng về tѭ duy, nhận thức, thểchế, chính sách và định hình một nền văn hoá công vụmới -văn hoá sốtrong quản lý nhà nѭớc, cuộc cách mạng lớn lao hơnmột cuộc cách mạng công nghệ đơn thuần.
b) Quản lý các rủi ro trong chuyển đổi số quốc gia
Chuyển đổi sốtạo ra một không gian sống mới, gọi là không gian mạng. Cuộc sống đã và đang vào không gian mạng nhanh hơn so với hệthống phápluật và bộ máy thực thi pháp luật và vì vậy, các nguy cơ là không nhӓ. Vì khôngthể không có rủi ro nên cách tiếp cận sӁ là quản lý rủi ro, tối thiểu rủi ro, khi rủi ro xảy ra thì khả năng hồi phục là quan trọng nhất.
Các rủi ro chính trong chuyển đổi số quốc gia có thể đѭợc nhận diện và phân loại nhѭ sau:
Thứ nhất, là các rủi ro từ góc độ kỹ thuật, công nghệ gồm:
- Rủi ro về công nghệ, kỹthuật, cơ sởhạtầng công nghệ thông tin, công nghệsố: là các rủi ro liên quan đến công nghệsẵn có trên thị trѭờng chѭaphổbiến hoặc công nghệ chѭa có trên thị trѭờng; rủi ro vềtrục trặc/hӓng hóccủaứng dụng và khả năng thực hiện chức năng nhѭ mong muốn đặt ra ban đầu củaứng dụng; rủi ro liên quan đến việc công nghệkỹthuật bịlạc hậu trѭớc khi sản phẩm dự án kết thúc vòng đời hoạt động và không thểthực hiện chức năngcủa nó nhѭ dựkiến và mong muốn ban đầu; rủi ro do không có cơ sởhạtầng cần thiết đểtriển khai các dịch vụ,ứng dụng chính phủ điện tử, chính quyềnđiện tửhoặc cơ sởhạtầng chѭa đáp ứng
- Rủi ro về an toàn, an ninh thông tin: là các rủi ro liên quan đến tính toànvẹn/khả năng bịtấn công của hệthống thông tin; Rủi ro liên quan đến sựmấtmát/sửdụng thông tin, dữliệu sai mục đích; rủi ro vềtrục trặc, hӓng hóc kỹthuật củaứng dụng; rủi ro liên quan đến an ninh/khả năng bịtấn công của hệthống và giữa các hệthống; Rủi ro liên quan đến sựmất mát hoặc lạm dụng dữliệu, thông tin, rủi ro về nguy cơ mất, lộlọt đối với thông tin bí mật quốc gia dẫn tới mất chủquyền sốquốc gia,thông tin về ngѭời dân và doanh nghiệp, lộlọt dữliệucá nhân vàquyềnriêng tѭ.
- Rủi ro về tính độc lập và độ tѭơng thích, liên thông của hệthống đѭợcđầu tѭ với các hệthống khác: là các rủi ro liên quan đến tính tѭơng thích, liên thông, liên kết tích hợp giữa các hệthống; rủi ro vềviệc hệthống tѭơng thích nhѭng không mang lại kết quả nhѭ mong muốn
Thứ hai, là các rủi ro từ góc độ quản lý gồm:
-Rủi ro về chiến lѭợc, chính sách, pháp lý: các đề xuất không đạt đѭợc kết quả nhѭ mục tiêu đề ra; rủi ro liên quan đến sự chồng chpo, trùng lặp do chiến lѭợc, chính sách không thống nhất, đồng bộ; thiếu và chѭa đồng bộ trong các quy định pháp lý.
-Rủi ro về quản lý hoạt động và thay đổi: rủi ro liên quan do chѭa xác định rõ lộ trình và các nhiệm vụ cụ thể để triển khai xây dựng chính phủ điện tử hѭớng tới chính phủ số. Rủi ro liên quan đến lề lối, phѭơng thức làm việc, thói quen sử dụng của ngѭời dân, của cán bộ xử lý, việc tránh np, ít/không sử dụng, sử dụng với hệ thống không phù hợp; đào tạo chѭa hiệu quả
-Rủi ro về nguồn lực: Rủi ro liên quan đến tính toán sai chi phí ban đầu dẫn đến tăng chi phí; thiếu vốn, không có vốn, cắt vốn; nhân sự không đủ; năng lực, trình độ chuyên môn không đáp ứng
-Rủi ro về hoạt động phối hợp:Rủi ro liên quan về thiếu hợp tác và đồng bộ giữa các bộ, ngành, địa phѭơng và ngay trong chính nội bộ cơ quan, đơn vị.
-Rủi ro về tính khả thi, hiệu quả: Rủi ro liên quan đến phѭơng án đề xuất ban đầu không đạt đѭợc kết quả nhѭ mong muốn; rủi ro về những mục tiêu, chỉ tiêu, công việc của kế hoạch triển khai không đạt đѭợc; rủi ro về hiệu quả đặt ra không đạt đѭợc
-Rủi ro về thời hạn: Rủi ro liên quan đến sự lùi, hoãn hoặc chậm thời hạn nhiệm vụ; không đảm bảo tiến độ, không đạt đѭợc các mốc công việc đã định ra theo kế hoạch đѭợc Bộ, tỉnh duyệt hoặc theo thời hạn đѭợc Chính phủ/Thủ tѭớng Chính phủ giao.
Ngoài ra, còn có các rủi ro khác nhѭ vấn đề độc quyền: rủi ro liên quan đến lựa chọn đầu tѭ phụ thuộc vào công nghệ hoặc ứng dụng mà khi tiến hành mua sắm chỉ có thể lựa chọn từ một nhà thầu hoặc một nhà cung cấp đặc thù hay các rủi ro khác gắn với thiên tai, thảm họa303.
Trong quản lý rủi ro chuyển đổi số quốc giacần đảm bảo một số yêu cầu:
- Rủi ro cần đѭợc dự báo trѭớc, cầnphân loại đѭợc các rủi ro, xác địnhnguyên nhân, đánh giá xác xuất xảy ra rủi ro, đánh giá mức độ ảnh hѭởng của rủi ro và đềxuất phѭơng án giảm thiểu rủi ro.
- Cần sẵn sàng chuẩn bịcho việc giải quyết tình huống rủi rokhi đã xảy ra,làm nhẹbớt đi các tác động xấu hơn.
- Quản lýrủi rođòi hӓi phảnứngnhanh chóng và quyết đoán, thực hiện các bѭớc thận trọng, chính xác, không đểrủi ro kpo dài gây ảnh hѭởng xấu.Đảm bảo phối hợp hiệu quả,tránh quan liêu, máy móc.
-Thường xuyên thu thập và cập nhật thông tin để đѭa ra các quyết định, lựa chọn các phѭơng án phù hợp với điều kiện, khả năng và tình huống cụthể và hành động cho phù hợp với tình hình. Mỗi quốc gia có điều kiện tự nhiên, địa lý, môi trѭờng, khí hậu cũng nhѭ trình độkinh tế xã hội, năng lực và dân trí khác nhau nên biểu hiện của các loại rủi rokhông giống nhau. Mỗi quốc gia có tiềm lực kinh tế khác nhau, sửdụng nguồn lực kinh tế tài chính cần có sự tính toán cân đối giữa phát triển kinh tế, cải thiện xã hội và phòng chống rủi ro. Mỗi tìnhhuống, vụviệc rủi rocũng khác nhau. Vì vậy trong giải quyết rủi ro cần tính đếnđặc điểm, bối cảnh cụthể.
-Đảm bảo kênh thông tin cởi mở, công khai. Trong quản lý nhà nѭớckhông vì sự trách nhiệm, sợkhuyết điểm mà bѭng bít thông tin. Bѭng bít thông tin có thể gây tâm lý hoang mang, nghi ngờ, mất niềm tin của xã hội hay trở thành nguy cơ rủi ro khác là do không áp dụng các biện pháp phòng tránh kịp thời.
-Đối với từng ngành, lĩnh vực cụthể có thể đòi hӓi những yêu cầu và phѭơng pháp riêng phù hợp với đặc điểm, tính chất của mỗi ngành, lĩnh vực.
5. Đánh giá mức độchuyển đổi sốquốc gia
a) Khái quát về đánh giá mức độchuyển đổi sốquốc gia
Mục đích đánh giá mức độchuyển đổi sốquốc gia nhằm theo dõi, nhậnđịnh xác thực, khách quan và công bằng kết quảthực hiện chuyển đổi sốtheođịnh kỳ;so sánh, xác định các thếmạnh và các thách thức trong chính phủ điện tử, chính phủsố, từ đó đѭa ra các chính sách và chiến lѭợc phù hợp trong quá trình triển khai thực hiện Chѭơng trình Chuyển đổi sốquốc gia. Việc đánh giá đѭợc thực hiện thông qua các bộchỉsố đánh giá-là công cụ đo lѭờng chuẩnởcấp độquốc tế, quốc gia, cũng nhѭ ởcấp độ các bộ, ngành và địa phѭơng.
Bộchỉsố là căn cứ để các quốc gia xác định tính hiệu quảcủa chuyển đổi số đạt đѭợcởmức nào, đâu là những hạn chếcần cải thiện. Đểtừ đó ban hành các chính sách nhằm tạo điều kiện cho chuyển đổi số sâu rộngởcấp độquốc giacũng nhѭ trong ngành và địa phѭơng quản lý. Ở góc độ này, bộchỉsốchuyểnđổi sốsӁ là "chỉdấu" quan trọng đểbiết tính hiệu quảcủa chuyển đổi số đạtđѭợcởmức nào; đâu là những hạn chếcần cải thiện.
b) Bộchỉsố đo lѭờng, đánh giá Chuyển đổi số ởViệt Nam
Thực hiệncácnhiệm vụ vàgiảipháptrongChѭơng trìnhChuyểnđối sốquốc giaởViệt NamvàChiến lѭợc phát triển Chính phủ điện tử hѭớng tớiChính phủsố giai đoạn 2021-2025, định hѭớng đến năm 2030,trên cơsở nghiên
cứucácbộchỉsốquốc tế, từ năm2020đãtriển khai Bộchỉsố đánh giáchuyểnđổi sốcủacácbộ,cơquan ngang bộ,cơquan thuộcChínhphủ,cáctỉnhthànhphốtrực thuộc trungѭơng(gọi tắtlàbộchỉsốchuyểnđổi sốcấp bộ, cấp tỉnh, cấp quốc gia - DTI). Bộchỉsố đo lѭờng, đánh giá Chuyển đổi số ởViệt Namcũng đѭợc xây dựng trên các nguyên tắc chung, khung đánh giá của Liên hợp quốc và cụthể hóa phù hợp với các mục tiêu và điều kiệnởViệt Nam.Bộchỉsốchuyển đổi sốbao gồm 03 cấp: cấp bộ, cấp tỉnh và cấp quốc gia.
- Chỉsốchuyển đổi sốcấp tỉnh, gồmcác tỉnh, thành phốtrực thuộcTrung ѭơng.Chỉsốchuyển đổi số năm 2020 cấp tỉnh đѭợc cấu trúc theo 3 trụcột (pillar) là: Chính quyền số, Kinh tếsố và Xã hội số, Trong mỗi trụcột đều có7 chỉsố chínhvới tổng 108 chỉsố thành phần và 306 tiêu chí (57 tiêu chí đѭợc thực hiện khảo sát ngѭời dân, Chính phủ điện tử, các công chức). Mỗi trụcộtđều có 07 chỉsố chính và các chỉsố thành phần, tiêu chí tѭơng ứng, cụthể:Chính quyền số có 45 chỉsố thành phần và 133 tiêu chí; kinh tếsố có 2 chỉsố thành phần và 101 tiêu chí; xã hội số có 27 chỉsố thành phần và 72 tiêu chí.7 chỉsố chính gồm: Chỉsố đánh giá vềChuyển đổi nhận thức; Chỉsố đánh giá vềKiến tạo thểchế; Chỉsố đánh giá về Phát triển Hạtầng và nền tảng số; Chỉsố đánh giá về Thông tin và Dữliệu số; Chỉsố đánh giá vềHoạt động chuyển đổi số; Chỉsố đánh giá về An toàn, an ninh mạng; Chỉsố đánh giá về Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực số.
- Chỉsốchuyển đổi sốcấp bộ, gồmcác bộ, cơ quan ngang bộ, cơquan thuộc Chính phủ, trong đó khối bộ đѭợc chia là 2 nhóm: bộ có cung cấp dịch vụ công và bộ không cung cấp dịch vụ công.Chỉsốchuyển đổi sốcấp bộ không đánh giá riêng theo các trụcột nhѭ cấp tỉnh mà đánh giá chung chỉsốchuyển đổi sốcủa bộ để đảm bảo những tiêu chí đánh giá là tѭơng đồng, phùhợp với đặc điểm của mỗi bộphụ trách một trụcột khác nhau.
Bộchỉsốchuyển đổi số2020 cấp bộ cũng gồm 7 chỉsố chính nhѭchỉsốchuyển đổi sốcấp tỉnh, trong mỗi chỉsố chính có những chỉsố thành phầnkhác nhau và trongmỗi chỉsố thành phần có các tiêu chí (đánh giá qua số lѭợngbáo cáo-điều tra xã hội học, sắc thái thông tin trên không gian mạng, phỏngvấn các chuyên gia). Có 41 chỉsố thành phần và 111 tiêu chí (109 tiêu chí đѭợc thực hiện đánh giá từsốliệu thu thập của bộ, ngành báo cáo; 2 tiêu chí đѭợc thực hiện khảo sát ngѭời dân, Chính phủ điện tử).
- Bộchỉsốchuyển đổi sốquốc gia đѭợc cấu trúc theo 3 trụcột là Chínhphủsố, kinh tếsố và xã hội số. Chỉsố này cũng gồm 7 chỉsố chính nhѭ chỉsốchuyển đổi sốcấp tỉnh, trong mỗi chỉsố chính có các chỉsố thành phần.
Bộchỉsốchuyển đổi sốcấp bộnhằm theo dõi, đánh giá, xếp hạng mộtcách thực chất, khách quan và công bằng kết quảthực hiện chuyển đổi số hàng năm các bộ, tỉnh. Còn Bộchỉsốchuyển đổi sốquốc gia không chấm điểm, xếp hạng, mà nhằm cung cấp thông tin vềkết quảchuyển đổi sốchung của cả nѭớc để báo cáo Chính phủ, Thủ tѭớng Chính phủ và phục vụ các cơ quan, tổchức liên quan cũng nhѭ cho các tổchức quốc tếsửdụng khi đánh giá các chỉsốquốc tế.
Căn cứtheo kết quả đánh giá chuyển đối sốcấp tỉnh và cấp bộ, các chỉsố thành phần và tiêu chí của Chỉsốchuyển đổi sốquốc gia sӁ đѭợc Bộ Thông tin và Truyền thông quy định và điều chỉnh cho phù hợp thực tế.
Kết quả đánh giá chuyển đổi sốcấp bộ, cấp tỉnh giúp cung cấp bức tranh tổng thểvềchuyển đổi số ởViệt Nam, đồng thời theo dõi, đánh giá, xếp hạng một cách thực chất, khách quan và công bằng kết quảthực hiện chuyển đổi sốhằng năm của các bộ, tỉnh, thành phố để có giải pháp thúc đẩy trong thời gian tới.
Căn cứ vào BộChỉsốchuyển đổi số(DTI) cấp bộ và BộChỉsốDTI cấp tỉnh năm 2020, Bộ Thông tin và Truyền thông đã tiến hành đánh giá, xếp hạng mức độchuyển đổi số năm 2020 đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quanthuộc Chính phủ và cáctỉnh, thành phốtrực thuộc trung ѭơng.Kết quả đánh giámức độchuyển đổi sốcấp bộ, cấp tỉnh năm 2020 lần đầu tiên công bố vào tháng10/2021.
c) Một sốnhiệm vụ đặt ra nhằm tiếp tục hoàn thiện đánh giá mức độchuyển đổi sốquốc gia
Xây dựng bộ chỉ số đo lѭờng triển khai chính phủ số và bộ công cụ giám sát, đánh giá là một trong những nội dung cả quản lý chuyển đổi số quốc gia với những nhiệm vụ cụ thể đѭợc đặt ra là:
- Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành, địa phѭơng cần tiếp tụcnghiêncứu các chỉsốchuyển đổi sốquốc tế; xây dựng và thѭờng xuyên cập nhật, bổ sung cho phù hợp trên cơ sởkếthừa và phát triển từbộchỉsố đo lѭờngChính phủ điện tử.
- Các bộ, các tỉnh cần xây dựng và đѭa vào triển khai Chỉsốchuyển đổi số áp dụng trong nội bộcủa bộ, tỉnh đối với các cơ quan, đơn vịtrực thuộc phù hợp với điều kiện thực tếcủa bộ, tỉnh đểbảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong công tác theo dõi, đánh giá chuyển đổi số, đồng thời cũng cần đảm bảo phù hợp vàthểhiện rõ tính đặc thù từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành.
-Xây dựng, lồng ghpp tiêu chí đánh giá về chính phủ điện tử, chính phủ số vào các bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI Index), bộ chỉ số cải cách hành chính (PAR Index);
-Xây dựng bộ công cụ để giám sát, đánh giá mức độ, hiệu quả triển khai chính phủ điện tử, chính phủ số;
-Định kỳ hàng năm công bố kết quả đánh giá, làm cơ sở để theo dõi, đôn đốc, xếp hạng về chính phủ điện tử, chính phủ số; công khai trực tuyến các chỉ số chính trong phát triển chính phủ điện tử, chính phủ số.
Trong xây dựng và hoàn thiện các bộchỉsố đánh giá, cũng cần lѭu ýmột sốvấn đềsau:
Thứnhất, trong bộchỉsốchuyển đổi số chính phủ, các chỉsố đã tậptrung đánh giá vềdịch vụ công trực tuyến cho ngѭời dân và tổchức, dữliệu mở,qua đó giúp thấy đѭợc sự thay đổi và tác động qua lại giữa công dân-nhà nѭớc. Cần tiếp tục có thêm những chỉsố đánh giá mức độchuyển đối sốtrong thực hiện các chức năng của nhà nѭớc nhѭ hoạt động thanh tra, kiểm tra, xây dựngpháp luật, chuyển đổi số các quy trình nội bộ đểthấy rõ hơn mức độ tác động qua lại giữa các cơ quan nhà nѭớc với nhau và với công chức, viên chức trong hệthống.
Thứhai, việc đánh giá mức độchuyển đổi sốtrong mỗi lĩnh vực cụthể giúp đánh giá vềmức độ gia tăng vềsố lѭợng sửdụng công nghệsốcủa công dân và tổchức.Ởmức độ sâu hơn, có thể thêm những đánh giá so sánh đối chiếu về tính hiệu quảvềthời gian và các nguồn lực khác khi sửdụng các côngnghệsố, sự ảnh hѭởng của các quá trình chuyển đổi số đến nâng caochất lѭợng thực hiện các chức năng của nhà nѭớc và dịch vụ công, giúp đánh giá đѭợc "kết quả đầu ra", phản ánh đѭợc hiệu quảthực chất của chuyển đổi số.Cách tiếp cận sӁ giúp tránh đѭợc cái bẫy của chuyển đổi số, tức là chuyển đổi số vì chuyểnđổi số.
Thứba, phần lớn các chỉsố đѭợc phân tích dựa trên cơ sởsửdụng các sốliệu thống kê cũng nhѭ kết quảkhảo sát lấy ý kiến, cho phpp mởrộng lĩnh vựcđánh giá, tính đến các yếu tố có thể đѭợc đánh giá vềchất lѭợng. Mặt khác, việc sửdụng các kết quả đánh giá dựa trên khảo sát quá nhiều có thể ảnh hѭởng đến kết quả thu đѭợc. Vấn đề này có thể đѭợc giải quyết trên cơ sởkết hợp khảo sátlấy ý kiến một cách phù hợp với tăng cѭờng sửdụng các dữliệu, sốliệu vềkết quảthực tế.
Thứ tѭ, trong nhiều chỉsố đѭợc phân tích tính đến các chỉsố đánh giánguồn nhân lực. Trong điều kiện hình thành xã hội số, trình độ dân trí và giáodục, mức độ tuyên truyền, phổbiến, tập huấn là cần thiết để đánh giá mức độsẵn sàng với xã hội số, bao gồm cảmức độ tѭơng tác với chính quyền dѭới dạng số. Đồng thời cần tiếp tục hoàn thiện hệthống các chỉsốphản ánh rõ hơn vềmức độ phát triển kỹ năng sốcủa cán bộ, công chức, viên chức và công dân.
QUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA
Đăng lúc: 07/03/2025 11:02:08 (GMT+7)
I. KHÁI QUÁT VỀCHUYỂN ĐỔI SỐQUỐC GIA
1. Khái niệm chuyển đổi số và chuyển đổi sốquốc gia
a) Khái niệm chuyển đổi số
Sự phát triển vượt bậc của công nghệsố vào phát triển kinh tế-xãhội trong giai đoạn hiện nay đѭa nhân loại bước vào kỷ nguyên chuyển đổi số.
Có nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau vềchuyển đổi số(digital transformation). Theo Gartner, chuyển đổi số là việc sửdụng các công nghệsố để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trịmới. Microsoft cho rằng, chuyển đổi số là việc tѭ duy lại cách thức các tổchức tập hợp mọi ngѭời, dữliệu và quy trình đểtạo những giá trịmới291. Còn theo quan điểm của FPT, chuyển đổi số là quá trình thay đổi từ mô hình truyền thống sang doanh nghiệp sốbằng cách áp dụng công nghệmới, như: dữliệu lớn (Big Data), internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)... làm thay đổi phương thứcđiều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa tổchức 292.
Các công nghệsố giúp ohuyển hóa thông tin từthếgiới thực thành thếgiớiảo vật lý với dunglѭợng thông tin rất lớn, tốc độ cao và đa dạng tới mọi mặt của đời sống xã hội.
Theo Cẩm nang chuyển đổi sốcủa Bộ Thông tin và Truyền thông,Chuyểnđổi số là việc sửdụng dữliệu và công nghệsố để thay đổi tổng thể và toàn diệncách sống,cách làm việc và phѭơng thức sản xuất của cá nhân, tổchức. Đối với mỗi cá nhân, chuyển đổi số làm thay đổi cách chúng ta sống, làm việc và giaodịch với nhau. Còn đối với nhà nѭớc, chuyển đổi số dùng dữliệu và công nghệsố để thay đổi trải nghiệm ngѭời dùng với các dịch vụ do nhà nѭớc cung cấp,thay đổi quy trình nghiệp vụ, thay đổi mô hình và phѭơng thức hoạt động của cơquan quản lý nhà nước 293.
Chuyển đổi số có thểbịnhầm lẫn với khái niệm số hóa. Số hóa(Digitization)là quá trình hiện đại hóa, chuyển đổi các hệthống thѭờng sang hệthống kỹthuật số(chẳng hạn nhѭ chuyển từ tài liệu dạng giấy sang các file mềmtrên máy tính, số hóa truyền hình chuyển từ phát sóng tѭơng tự(analog) sangphát sóng kỹthuật số...). Trong khi đó, chuyển đổi số là khai thác các dữliệu có đѭợc từ quá trình số hóa, rồi áp dụng các công nghệ đểphân tích, biến đổi cácdữliệu đó và tạo ra các giá trịmới hơn. Có thểxem số hóa nhѭ một phần củaquá trình chuyển đổi số.
Quá trình chuyển đổi sốgồm các giai đoạn:
- Số hóa:Chuyển thông tin thực sang dạng số đểdễ dàng lѭu trữ, tìm kiếm, chia sẻ.Ứng dụng kỹthuật số vào các quy trình nghiệp vụ. Sửdụng phần mềmđể làm cho các hoạt động trở lên đơn giản và hiệu quả hơn.
-Ứng dụng công nghệsố: Quá trình ứng dụng công nghệsố, dữliệu số để đơn giản hóa, tối ѭu hóa, tăng hiệu quảcủa các hoạt động nhѭng chѭa thay đổi thực sự mô hình hoạt động.
- Chuyển đổi số:là cấp độ các cá nhân, các tổchức sửdụng các công nghệ nhѭ trí tuệ nhân tạo, dữliệu lớn, internet vạn vật
đểthu thập, xử lý, phân tíchdữliệu một cách toàn diện và triệt để, từ đó dẫn đến sự thay đổi mô hình và cáchthức hoạt động của tổchức. Đây là một quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện, từ lãnh đạo cao nhất đến mọi thành viên của tổchức, từ xây dựng năng lực số đến văn hóa số, xây dựng lộ trình và kếhoạch, từng bước thay đổi theo lộ trình.
Ví dụ, với chính phủ điện tử,ởcấp độ 1, văn bảnởdạng file doc/pdf, số hóa các sốliệu thống kê, văn bản, tài liệu, sửdụng chữ ký số.Ởcấp độ 2 có trụcliên thông văn bản, eCabinet, điều hành điện tử.Ởcấp độ 3, ví dụ, xử lý kiến nghịcủa người dân, doanh nghiệp giảm các cơ quan, tổchức trung gian dựa trên AI, Robots. Các dịch vụ do Chính phủcung cấp đểgiải quyết vấn đềan sinh củangười dân được tùy biến theo nhu cầu.
Theo các chuyên gia, chuyển đổi số có các mức khác nhau, hiện tạiởViệt Nam chủyếu là mức số hóa và ứng dụng công nghệsố(tin học hóa). Việc thúc đẩy, hỗtrợchuyển đổi số tương tự thúc đẩy, hỗtrợhoạt độngứng dụng côngnghệ và đổi mới sáng tạo với các công nghệsố. Công nghệcho chuyển đổi số ở các mức độ khác nhau là khác nhau, ởmức chuyển đổi số toàn diện là các côngnghệchủchốt của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (AI, IoT, Blockchain, điệntoán đám mây, 5G, AR, in 3D, phân tích dữliệu lớn; thực tạiảo tăng cường (AR), thực tạiảo hỗn hợp MR
).
b) Khái niệm chuyển đổi sốquốc gia
Trong quá trình phát triển của kỷ nguyên số, chuyển đổi số là điều tất yếumà các quốc gia trên thếgiới đang hѭớng tới. Chuyển đổi số có tác động sâurộng đến từng cá nhân, công dân, tổchức, doanh nghiệp, bao trùm lên tất cả cácngành, các lĩnh vực kinh tế-xã hội.
Chuyển đổi sốtrong tổchức là quá trình sửdụng công nghệkỹthuật số đểtạo mới hoặc sửa đổi các quy trình hoạt động và phương thức làm việc của tổchức. Chuyển đổi sốtrong doanh nghiệp là quá trình sửdụng công nghệkỹthuật số đểtạo mới hoặc sửa đổi các quy trình kinh doanh, văn hóa và trải nghiệmkhách hàng hiện có nhằm đáp ứng các yêu cầu thay đổi của thị trường và kinhdoanh.
Chuyển đổi sốquốc gia là quá trình chuyển đổi số ởcấp độquốc gia để xâydựng một quốc gia số. Mục tiêu chuyển đổi quốc giakhông chỉ là sửdụng côngnghệkỹthuật số đểtạo ra tác động lên tăng trưởng, năng suất, mạng lưới sản xuất toàn cầu, thành phần nhu cầu, thương mại và việc làm trong chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Mục tiêu của chuyển đổi sốsốcần bao gồm cảviệc chuẩn bị môi trường cho chuyển đổi số, mục tiêu quản trị, mục tiêu kinh tế, mục tiêu xãhội và mục tiêu thểchế.
Nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi số, hiện nhiều nước đã xây dựng và triển khai các chiến lược, chương trình quốc gia vềchuyển đổi số. Nội dung chuyển đổi sốquốc gia của các nước có khác nhau, phụthuộc vào chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của mỗi nước. Nhìn chung, cácquốc gia đều hướng tới các nội dung chính sau:
Một là, chuyển đổi số nền kinh tế (kinh tế số), bao gồm: phát triển các doanh nghiệp số; chuyển đổi số cho các doanh nghiệp truyền thống (hѭớng tới sản phẩm tích hợp số; chuyển đổi mô hình kinh doanh trên nền tảng số; thay đổiquy trình sản xuất dựa trên dữ liệu số, tự động hóa, ảo hóa,
); phát triển tài chính số; phát triển thương mại điện tử; chuyển đổi số trong một số ngành trọng điểm để phát triển kinh tế-xã hội như: giáo dục, y tế, nông nghiệp, du lịch, giao thông
Hai là,chuyển đổi số xã hội (xã hội số), trong đótập trung vào các lĩnh vựcnhư: ứng dụng công nghệsố để nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm khoảng cách xã hội như giáo dục, y tế, văn hóa, an toàn an ninh xã hội
Xã hội sốbao gồmcông dân số và văn hóa số. Trong đó, công dân số là thếhệ công dân có khả năng truy cập các nguồn thông tin số, giao tiếp trong môi trường số, định danhvà xác thực, dữliệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường số; văn hóa số là các quy tắcứng xử, chuẩn mực đạo đức của con người trong môi trѭờng số.
Ba là,chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước (chính phủsố). Chính phủsố là chính phủsửdụng dữliệu số đểra quyết định và coi dữliệu như một loại tài nguyên, là chuyển đổi về cách thức ra quyết định của cơ quan chính quyền dựatrên dữliệu được lượng hóa, phân tích và tổng hợp từnhiều nguồn, nhiều lĩnhvực khác nhau. Chính phủsố cũng là chính phủkết nối, chia sẻdữliệu vớingười dân, cộng đồng doanh nghiệp nhằm cung cấp dịch vụ công thuận tiện cho doanh nghiệp, người dân, tăng cường sự tham gia người dân trong các hoạtđộngcơ quan nhà nước; tăng cường hiệu quảhoạt động và đổi mới trong các cơ quan nhà nước; phát triển dữliệu mởcủa cơ quan nhà nước, tạo điều kiện phát triển kinh tế-xã hội nhanh và bền vững.
Việc tiến hành chuyển đổi số đòi hӓi, cùng với việc cung cấp các dịch vụtrực tuyến và cổng thông tin chính phủ điện tửhỗtrợ người dân thì cần phải cómột quá trình chuyển đổi sốcủa chính phủ. Đó là quá trình hiện đại hóa và pháttriển các hệthống trực tuyến dựa trên công nghệ thân thiện với người dùng, lấyngười dùng làm trung tâm, định hướng chiến lược và cung cấp những trải nghiệm tốt hơn để đáp ứng nhu cầu của công dân tương tác với chính phủ đồng thời cải thiện cách thức hoạt động của hệthống chính quyền. Quy trình hiện đạihóa này được gọi là chuyển đổi số chính phủ.
Chuyển đổi sốquốc gia được thực hiệnởcấp trung ương và cấpđịaphương. Ởcấpđịa phương, chuyển đổi số là chuyển đổi sangchính quyền số, kinh tếsố và xã hội số trên địa bàncủa địa phương đó. Địa phương chuyển đổi số thành công số đóng góp vào thành công chung của chuyển đổi sốquốc gia.
2. Vai trò của chuyển đổi sốquốc gia
Chuyển đổi số quốc gia mang lại những lợi ích, giá trị to lớn đối với cả quốc gia, doanh nghiệp và ngѭời dân.
-Đối với quốc gia, chuyển đổi số tạo bứt phá và thành công cho các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển trong việc nâng cao năng suất, khả năng cạnh tranh và rút ngắn khoảng cách phát triển. Chính vì vậy, nếu quốc gia nào tận dụng tốt cơ hội mà chuyển đổi số mang lại thì số thành công.
Chuyển đổi số giúp tiết kiệm chi phí, minh bạch thông tin và phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Chuyển đổi số đóng góp nhiều nguồn lực và giá trị mới cho phát triển kinh tế của các quốc gia. Chuyển đổi số còn đem lại những giải pháp thông minh, hiệu quả trong giải quyết các vấn đề xã hội và môi trѭờng, chẳng hạn như: xây dựng đô thị thông minh giúp hạn chế khí thải nhà kính, ô nhiễm môi trѭờng, tiết kiệm năng lượng, hạn chế được tình trạng tội phạm, ùn tắc, tai nạn giao thông...
-Đối với Chính phủ, chuyển đối số sử dụng dữ liệu và hệ thống công nghệ số nhằm thay đổi trải nghiệm ngѭời sử dụng với các dịch vụ công do Nhà nước cung cấp. Chuyển đổi số quốcgiacòn giúp các cơquancủa nhà nѭớc bӓquanhững thủ tục cồngkềnh, mất thờigian trong khixử lý công việc đem lại hiệu quảcaohơn. Người đứng đầu mỗi cơquandễ dàng kiểm soát, quản lý công việc thuận tiện hơn, dễ đánh giá hiệu quả của mỗi cán bộtrongcông việc. Giảm nhân lựctrongviệc xử lý công việc,tinhgọnbộ máy, đơn giản thủ tục hành chính, tiết kiệm ngân sách trả lươngchocán bộ của nhà nước. Việc thay đổi hệ thống công nghệ cũng làm thay đổi nghiệp vụ, mô hình và phương thức hoạt động của bộ máy cơ quan nhà nước, từ điều hành quản lýchođến hoạch địnhchiến lược.
Việc mỗi quốcgiachuyển đổi số số đem lại sự hoàn chỉnh tổng thể về thể chế pháp lý, đảm bảo cơ sở hạ tầng số. Từ đó người dân thuận lợi hơntrongviệc nắm bắt thôngtinvà thuận lợi hơntrongcác hoạt động xã hội.
Chuyển đổi số cũng đang dần thay đổi nhận thức của những nhà lãnh đạo, những ngѭời đứng đầu các quốc gia, tổ chức, có khả năng quyết định hѭớng đi và sự thành công của quốc gia và tổ chức. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đã đầu tư rất nhiều vào hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho quá trình chuyển đổi số trước những lợi ích mà nó đem lại. Chính phủ các nước dần ứng dụng chuyển đổi số vào công tác xây dựng Nhà nước số, Chính phủ điện tử. Đồng thời cũng đưa ra nhiều biện pháp hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng những thành tựu của chuyển đổi số vào quá trình vận hành kinh doanh doanh nghiệp. Đối với hoạt động nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, các bộ máy chính quyền của nhiều quốc gia đã ngay lập tức áp dụng chuyển đổi số khi nhận thức được tầm quan trọng của nó.
-Đối với doanh nghiệp, đầu tiên là sự cắt giảmchiphí vận hành và tiếp cận nhiều khách hàng hơn, dễ dàngtrongviệc quản lý:raquyết địnhnhanhchóng, nắm bắt tiến độ chính xác, tối ưu hóa công việc của nhân viên,manglại hiệu quảtrong hoạt động và nângcaosự cạnhtranh.Đặc biệt, chuyển đổi số mang lại rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ, các công ty khởi nghiệp (startup). Nếu trước đây, các công nghệ kiểu cũ thì chỉ có các công ty lớn, có rất nhiều tiềm lực kinh tế mới có thể tiếp cận được thì bây giờ, công ty nhỏ hay startup mới đều có thể tiếp cận được công nghệ không thua kpm gì các những công ty lớn.
-Đối với người dân, việc chuyển đổi số số mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho người dân như: Khi thực hiện Chính phủ số, mỗi người dân sẽ được cấp một mã số định danh và được trải nghiệm các dịch vụ số hiện đại và được chăm sóc tốt hơn. Khi thực hiện kinh tế số, mỗi người dân, mỗi gia đình đều có thể trở thành một doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trường một cách nhanh chóngtheo cách chưa từng có. Khi thực hiện xã hội số số giúp xóa nhòa khoảng cách địa lý, tạo cơ hội bình đẳng, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân đểKhông ai bị bỏ lại phía sau. Chẳng hạn, học sinh ở miền núi có thể được học trực tuyến với những thầy giáo giỏi nhất ở Hà Nội. Một người lao động Việt Nam ở nước ngoài có thể nhận được những ý kiến tư vấn, chăm sóc y tế từ xa bởi những bác sĩ giỏi nhất ở các bệnh viện hàng đầu Việt Nam, với giá thành dịch vụ rẻ hơn gấp nhiều lần so với ở nước ngoài...
Đối với người tiêu dùng, chuyển đổi số cũng đang dần tác động vào trong cuộc sống khi có thể trải nghiệm các dịch vụ công hay các dịch vụ được cung cấp từ các doanh nghiệp ngày càng thuận tiện, nhanh chóng. Các giao dịch như: ngân hàng, mua sắm
hoàn toàn có thể thực hiện qua mạng mà không cần phải đến tận nơi thực hiện.
Theo báo cáo của các tổ chức uy tín trên thế giới, quyết tâm chuyển đổi số mạnh mễ sự giúp các nước đang phát triển, trong đó có thể giúp Việt Nam tăng năng suất lao động lên từ 30 đến 40%, góp 20 đến 30% trong tăng trѭởng GDP, tránh được bẫy thu nhập trung bình294.
Chuyển đổi số là quá trình diễn ra toàn cầu của thếkỷ 21, nước nào đi trước và tận dụng cơ hội chuyển đổi số toàn diện nhất sẽ có đựợc ưu thếcạnhtranh vượt trội. Mặc dù định hướng mục tiêu chiến lược chuyển đổi số ở cácquốc gia tương đồng nhau, nhưng các nhiệm vụ, giải pháp có thể khác nhau domỗi quốc gia có hệthống, phương pháp quản lý, vận hành khác nhau, có những thuận lợi và khó khăn khác nhau.
Ví dụ. Vương quốc Anh định hѭớng chiến lѭợc tập trung phát triển dịch vụ công số,ở Đức là ứng dụng công nghệsốtrong sản xuất, Trung Quốc tập trungxây dựng chính phủsố, hay Mỹtập trung vào xây dựng doanh nghiệp số295.
Ở Anh, phát triển kinh tếsốgắn chặt với chuyển đổi số các dịch vụ. Từ năm 2010 đã ban hành Luật Kinh tếsố (Digital Economy Act). Các hệthống đổi mới, cải tiến được hiện đại hóa, cho phép tạo dựng các quan hệgiữa tất cảnhững tổchức tham quavào quá trình chuyển đối sốvới nhà nước. Cục Đổi mớisáng tạo nhà nѭớc (Innovate UK) đѭợc thành lập đểhỗtrợ cho các nghiên cứu khoa học lĩnh vực kỹthuật robot và trí tuệ nhân tạo, tổchức các cuộc thi và huy động các quỹ tài chính của doanh nghiệp và nhà nѭớc. Thị trѭờng các dịch vụsố ở Anh phát triển chủyếu trong lĩnh vực tài chính và kinh doanh điện tử, giáodục (RefMe, eSchools) và sức khӓe (Network Locum), xây dựng, giao thôngvận tải đường sắt.
Mô hình của Singapore, Đan Mạch cũng chủyếu tronglĩnh vực dịch vụ công số, triển khai hệthống dữliệu dùng chung đến nay hầu như 100% dịch vụ công được cung cấp cho người dân là trực tuyến, và để làm điều đó đã hoàn thành cấp mã số định danh công dân, an toàn thông tin được đảm bảoở2 cấp độkiểm tra.Đội tình nguyên viên luôn túc trựcở các khu dân cư đểhỗtrợ, hướng dẫn kịp thời. Nhà nước cũng có chính sách hỗtrợcung cấp các dịch vụinterrnet miễn phí cho nhóm yếu thế, người già296.
Chính phủ Na uy đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh đổi mới côngnghệtới 50% cơ cấu đầu tѭ. Trong cơ cấu ngân sách cho các hoạt động chuyểnđổi công nghệchiếm 55% đầu tư nhà nѭớc, trong đó có cả chính sách cho những doanh nghiệp tham gia vào chuyển đổi số như ưu đãi thuế và hỗtrợtrực tiếp, một phần thông qua các quỹ. Ngân sách đầu tѭ tăng lên hàng năm, tập trung vào phát triển hạn tầng công nghệ, tài trợ cho các nghiên cứu và thu hút nhữngnghiên cứu tốt nhất, quốc tế hóa các dự án.
Mô hình Nhật Bản dựa trên chính sách quốc gia Xã hội 5.0 năm2016. Trong đó tập trung vào giải quyết các vấn đề xã hội số và kinh tếsố.Chính phủ Nhât Bản triển khai chương trình kết nối các lĩnh vực (Connected Industries), bao gồm những hѭớng đổi mới như tự động hóa, phát triển kỹthuậtrobot, và hạtầng sản xuất,công nghệsinh học, hóa học và thành phố thôngminh. Chiến lược Xã hội 5.0 đảm bảo có lợi cho tất cả các bên: kinh doanh,khởi nghiệp công nghệ và Nhà nước, làm cho mô hình kinh tếsố và xã hội sốNhật Bản trở thành ưu thế vượt trội.
Ở Đức, một mặt thuộcnhóm có tốt độchuyển đổi sốchậm hơn, nhưng mặtkhác, chính sách hỗtrợ thúc đầy các công nghệsốlại đi đầu trong các nước. Mô hình Đức định hướng trọng tâm xây dựng nền sản xuất thông minh (smartmanufacturing) nhờ cáс hệthống tự động hóa (CPS). Vào năm 2015, liên bang đã thành lập nền tảng mạng Công nghiệp 4.0 trong kinh doanh, bao gồm quyđịnh khung kiến trúc, quy đinh, tiêu chuẩn, các bộphận đảm bảo an toàn thông tin, xây dựng cơ sở pháp lý, về đào tạo và nâng cao năng lực, vềcấu trúc lại mối quan hệ giѭa bộ máy quyền lực nhà nước với sản xuất kinh doanh, tổchức khoa học và với xã hội. Mục tiêu đến năm 2020 tỷlệ ứng dụng công nghệsốtrongcác dây chuyền sản xuất lên đến 83%.
Châu Á là điểm nóng của việc tiếp cận kỹthuật số và những quốc giađang phát triển có tiềm năng to lớn nhờ vào tốc độ đột phá trong tiếp cận kỹthuật số. Tại Trung Quốc, mô hình trên cơ sở ứng dụng tích cực các thành tựu thếgiớitrong lĩnh vực công nghệ thông tin, mởrộng cho các công ty nước ngoài gianhập thị trường rộng lớn của Trung Quốc với điều kiện bắt buộc, đó là đầu tư nước ngoài, vận hành và sởhữu Trung Quốc. Vào năm 2015 chương trình Interrnet + được thông qua với mục tiêu chính là đến năm 2049 hoàn thành phát triển xã hội số. Chương trình đặt mục tiêu nâng tỷlệkinh tếsố trong cơ cấuGDP là từ6-7% vào năm 2014 lên 35% đến năm 2020 và đến năm 2030 là 50%.
Hiện nay mô hình Trung Quốc cho phpp trong thời gian ngắn đạt được thành tựu lớn, đặc biệt những thành tựu lớn trong chếtạo các thiết bị điện tửcho ngành hàng không và y học. Vấn đềan ninh mạng đѭợc chú trọng và đang cốgắng tựchủ hoàn toàn.
Hiện nay trong các nghiên cứu, việc xác định các quốc gia theo các mô hình chuyển đổi số nào chủyếu dựa trên kết quảchuyển đổi số đѭợc xếp theo thứhạng theo các bộchỉsốquốc tế. Các Bộchỉsốquốc tếphổbiến đó làChỉsố phát triển Chính phủ điện tử vàChỉsố Phát triển số.
Chỉsố phát triển Chính phủ điện tử(E-Government Development IndexEGDI)được Liên hợp quốc sửdụng để đánh giá hai năm một lần cho tất cả193nước thành viên. Đây là bộchỉsốtổng hợp trung bình về ba lĩnh vực quan trọngnhất của Chính phủ điện tử: dịch vụ công trực tuyến, hạtầng viễn thông, nguồnnhân lực.EGDI được sửdụng để đo lường sựsẵn sàng và khả năng của một quốc gia trong việcứng dụng công nghệ thông tin và Truyền thông đểcung cấpcác dịch vụ công. Chỉsố này giúp cho các quốc gia, các tổchức nghiên cứu, nhàhoạch định có sựhiểu biết sâu sắc hơn về điểm chuẩn so sánh của các vị trí tương đối của một quốc gia trong việc sửdụng Chính phủ điện tử cho các hoạtđộng, trách nhiệm công dân và khả năng cung cấp dịch vụ công. Mỗi bộchỉsốtự nó là một thước đo tổng hợp có thể được tách ra và phân tích một cách độc lập. Năm 2020, Liên hợp quốc khởi động Chính phủsốtrong thập kỷ hành động vì sự phát triển bền vững (Digital Government in the Decade of Action for Sustainable Development), theo đó các chỉsố đѭợc điều chỉnh để phù hợphơn trong đánh giá mức độ phát triển của Chính phủsố.
Chỉsố Phát triển số(Digital Evolution Index -DEI) đã được đưa ra bởiHarvard Business Review trên cơ sởhợp tác với Trường Fletcher thuộc Đại học Tufts với sựhỗtrợcủa Mastercard và DataCash nhằm đánh giá mức độsẵn sàngcho nền kinh tếsố và xã hội sốcủa các quốc gia. ChỉsốDEI bao gồm 4 yếu tố chính: các yếu tố liên quan đến bên cung (bao gồm truy cập, thực hiện, và hạtầng các giao dịch); các yếu tố liên quan đến bên cầu (bao gồm hành vi và xu hѭớng của ngѭời tiêu dùng, kiến thức thực tếvề tài chính, Internet, và truyềnthông xã hội); sự đổi mới (bao gồm hệthống kinh doanh, công nghệ và huy động vốn, sựhiện diện và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố mang tính chất ràocản cũng như của các ý tưởng và văn hóa khởi nghiệp); và thểchế(bao gồm tínhhiệu quảcủa các chính sách của Chính phủ và vai trò của Chính phủ trong điều tiết doanh nghiệp, ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật cũng như thúc đẩy môi trường kỹthuật số).
Từkết quảcủa các bộchỉsố trên, các quốc gia được xếp hạng và chia nhóm theo 4 mô hình phát triển chính sau:
-Mô hình phát triển đi đầu(Stand Out):các quốc gia có trình độ pháttriển công nghệrất cao và có động lực phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, duy trì được động lực như vậy là một thử thách và các quốc gia này cần giữ được guồngquay sáng tạo và khai thác thêm nhiều nhu cầu mới.Thuộc nhóm này có cácquốc gia nhưĐan Mạch, Estonia, Anh, Mỹ Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Hồng Kông, Israel, các nѭớc Bắc Âu.
-Mô hình phát triển chững lại (Stall Out):các quốc gia phát triểncông nghệ cao thành công và đang tận hưởng thành quảtừ công cuộc đó nhưng không thểhiện động lực phát triển hơn nữa. Điều các quốc gia này cần làm làloại bỏnhững yếu tốcản trởsự sáng tạo và tự đổi mới chính mình.Thuộcnhóm này làÚc, các nướcTây Âu như Đức, Hà Lan, Iceland
-Mô hình phát triển bứt phá (Break out):các quốc gia chỉ đạt điểm thấp về thành quả công nghệsố hóa nhưng có mức độ tăng trưởng rấtấn tượng với động lực lớn, có thị trường tiềm năng và sức hấp dẫn mạnh mẽvớicác nhà đầu tư. Đểtận dụng hết những lợi thế này, họcần xây dựng nhiều cơ chếtốt hơn đểkhuyến khích và nuôi dѭỡng sự sáng tạo.Thuộc nhóm này làTrung Quốc, Kenia, Nga,Ấn Độ, Malaisia, Philippin, Braxil, Chi lê
-Mô hình phát triểncầm chừng (WatchOut):các quốc gia có kết quảsố hóa và động lực phát triển đều thấp với những lỗhổng về cơ sởhạtầng, kìm hãm trong cơ chế pháp luật và nhu cầu thị trường công nghệthấp. Điều quan trọng nhất các quốc gia này cần làm đểcải thiện vịthế là giải quyết những lỗhổng và tăng cường tiếp cận với các thành quả công nghệ đã có trên thếgiới.Thuộc nhóm này làPeru, Ai Cập, Hy Lạp, Pakistan
Cũng cần lѭu ý là thứhạng các nѭớc cũng thay đổi hàng năm và có nhữngnѭớc có thểnằmởranh giới giữa các mô hình trên.
Việt Nam nằm trong nhóm bứt phá, là quốc gia hiện có điểm sốvềmức độ trung bình, nhưng đang phát triển nhanh chóng và được đánh giá là có cơ hội lớnđểtrở nên nổi bật trong tương lai.Từ những mô hình chuyển đổi số quốc gia, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Chuyển đổi số cần được tiến hành hệ thống trên các trục chính phủ số, kinh tế số và xã hội số, tính đến khía cạnh đảm bảo pháp lý, lợi ích của các bên: doanh nghiệp-nhà nước-xã hội, tận dụng tối đa cơ hội và giảm thiểu hạn chế, rủi ro. Nhà nѭớc cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, đặc biệt là các công cụ ưu đãi thuế, chính sách tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhӓ, cho các doanh nghiệp tư nhân; nâng cao chi phát triển công nghệ, liên kết giữa khoa học và sản xuất trong khuôn khổ hợp tác công tư; thúc đẩy chuyển đổi số trong công nghiệp, tài chính, thương mại, ứng dụng sản xuất thông minh; y tế, giáo dục; đảm bảo hệ thống hạ tầng ổn định và an toàn; các điều kiện thu hút các nguồn lực trí thức; giảm tình trạng mất cân bằng số giữa các khu vực; đảm bảo mức độ đào tạo năng lực số cần thiết cho công chức và người dân.
4. Chuyển đổi sốquốc giaởViệt Nam
Chuyểnđổi sốquốc gia là quá trình phát triển tất yếu trên toàn cầu và ViệtNam cũng không thểnằm ngoài lộ trình ấy. Chuyển đổi số được Đảng ta xác định là cơ hội bứt phá để nước ta nhanh chóng bắt kịp các nước phát triển, là phương thức đột phá đểthực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội nhanh vàbền vững. Nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi sốtrong cuộc Cáchmạng công nghiệp lần thứ tư. Việt Nam đang nỗlực thúc đẩy quá trình chuyểnđổi số, coi đó là một trong những trụcột quan trọng, tạo bước đột phá trong pháttriển kinh tế-xã hội và hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tếthếgiới. Tận dụng lợi thếcủa một quốc gia đi sau trên con đường phát triển, Việt Nam cần phải tận dụng những lợi thếcủa chuyển đổi số đểhiện đại hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội, tăng khả năng cạnh tranh, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển với các nước trong khu vực và trên thếgiới.
Nắm bắt xu thế này, ngày 27/9/2019, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52/NQ-TW về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nghị quyết đã nhận thức rõ về ưu thế
Thêm nữa, 5 quốc gia xếp trên Việt Nam là Singapore, Malaysia, Thái Lan, Brunei, Philippines và quốc gia ngay sau Việt Nam đều đã tuyên bố chiến lược phát triển chính phủ số. Điều này cũng cho thấy, khó có sự dừng lại của các nước khác trong tiến trình này.của Cách mạng công nghiệp lần thứ tѭ và đổi mới mô hình tăng trưởng trên cơ sở, nền tảng chuyển đổi số khi khẳng định: Tận dụng có hiệu quả các cơ hội do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đem lại để thúc đẩy quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế
, phát triển mạnh mẽ kinh tế số, phát triển nhanh và bền vững dựa trên khoa học-công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao để đến năm 2025, kinh tế số chiếm 20% GDP và đến năm 2030 là 30% GDP.
TrongVănkiện củaĐại hộiĐảngtoànquốc lần thứXIII, nhữngkháiniệmnhư:Chuyểnđổi số, kinh tếsố,xãhội số đãlầnđầutiên đượcđềcập. Nộihàmcủa nhữngkháiniệmnày cũng được nhấn mạnh nhiều lần trong mụctiêu,quanđiểmpháttriểnvà các độtpháchiếnlược.Văn kiện đã chỉ rõ: Phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành xây dựng chính phủsố, kinh tếsố đạt khoảng 30% GDP và đứng trong nhóm 50 quốc gia hàng đầu thếgiới và xếp thứ3 trong khu vực ASEAN về Chính phủsố và kinh tếsố. Từ đó, Đảng ta cũng đã chỉ ra địnhhướng mang tínhchiến lѭợc: Chú trọng phát triển hạtầng viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi sốquốc gia, từng bước phát triển kinh tếsố và xã hội số.
Hiện thực hóa những chủ trѭơng trên, Thủ tѭớng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020. Chương trình chuyển đổi số của Việt Nam còn được gọi là Chương trình thông minh hóa quốc gia với ba trụ cột chính: Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Theo đó, Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp. Chương trình Chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kpp là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu, với các chỉ số cụ thể.
Chương trình đề ra mục tiêu đến năm 2025 phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động với 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế-xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tѭớng Chính phủ được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ. 100% cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử bao gồm các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, đăng ký doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc; từng bѭớc mở dữ liệu của các cơ quan nhà nѭớc để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ ngѭời dân và phát triển kinh tế-xã hội; 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nѭớc đѭợc thực hiện qua môi trѭờng số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý. Phấn đấu Việt Nam sӁ gia nhập nhóm 70 nѭớc dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
Về phát triển kinh tếsố, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, mụctiêu đến năm 2025 là kinh tếsốchiếm 20% GDP; tỷtrọng kinh tếsốtrong từngngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%; năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%; Việt Nam sẽthuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về công nghệ thông tin (IDI),thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu vềchỉsốcạnh tranh (GCI), thuộc nhóm 35 nước dẫn đầu về đổi mới sáng tạo (GII).
Về phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số, mục tiêu đến năm 2025 làhạtầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã; phổcập dịch vụmạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh; tỷlệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%; phấn đấu Việt Nam thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng (GCI).
Theo Chѭơng trình, đến năm 2030, dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đѭợc cung cấp 100% trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cảthiết bị di động. 100% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã sẽ được xử lý trên môi trѭờng mạng(trừhồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nѭớc); hình thành nền tảng dữliệu cho các ngành kinh tếtrọng điểm dựa trên dữliệu của các cơ quan nhà nướcvà hạtầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻrộng khắp giữacác cơ quan nhà nước, giảm 30% thủtục hành chính; mởdữliệu cho các tổchức, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữliệu phục vụ ngѭờidân, doanh nghiệp; 70% họat động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệthống thông tin của cơ quan quản lý.
Ngoài ra, Việt Nam đặt mục tiêu gia nhập nhóm 50 nước dẫn đầu về Chínhphủ điện tử(EGDI). Về phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số, mục tiêu đến năm 2030, Việt Nam sẽphổcập dịch vụmạng Internet băng rộng cápquang; phổcập dịch vụmạng di động 5G; tỷlệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử là trên 80%. Việt Nam sẽthuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về an toàn, anninh mạng (GCI).
Quyết định nêu rõ nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi sốlàchuyển đổi nhận thức; kiến tạo thểchế; phát triển hạtầng số; phát triển nền tảng số; tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn, an ninh mạng; hợp tác quốc tế, nghiêncứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số.
-Phát triển hạtầng Chính phủsốphục vụ cơ quan nhà nѭớc trên cơ sởkết hợp thếmạnh của Mạng Truyền sốliệu chuyên dùng, mạng Internet, trung tâmdữliệu của cơ quan nhà nước đểphục vụkết nối liên thông, xuyên suốt 4 cấphành chính, sửdụng cơ chế mã hóa và công nghệbảo đảm an toàn, an ninhmạng do Việt Nam làm chủmột cách an toàn, bảo mật. Tái cấu trúc hạtầngcông nghệ thông tin của các Bộ, ngành, địa phương, chuyển đổi hạtầng côngnghệ thông tin thành hạtầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám may phục vụkết nối, quản lý các nguồn lực, dữliệu của cơ quan nhà nѭớc một cách an toàn,linh hoạt,ổn định và hiệu quả.
-Đẩy mạnh triển khai các nghịquyết, chương trình, kếhoạch, đề án, dự án phát triển Chính phủ điện tử; xây dựng Cổng dữliệu quốc gia (data.gov.vn), tíchhợp với thàh phần dữliệu mởcủa hệtri thức Việt số hóa, cung cấp dữliệu mở,cung cấp hiện trạng và lộ trình xây dựng dữliệu trong các cơ quan nhà nước, mức độchia sẻ và sửdụng dữliệu và các thông tin cần thiết đểkết nối; pháttriển, hoàn thiện Hệthống thông tin báo cáo Chính phủkết nối với hệthốngthông tin báo cáo của các Bộ, cơ quan, địa phương; áp dụng công nghệmới nhất vềtruyền thông xã hội (Social), cung cấp thông tin, dịch vụ hành chính côngmột các đơn giản, thuận tiện trên di động (Mobile), phân tích dữliệu (Big DataAnalytics), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) đểthực hiện chuyển đổi số toàn diện các mặt công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước và cung cấp trải nghiệm tốt nhất, thân thiện nhất cho người dùng;
-Phát triển, hoàn thiện hệthống Cổng Dịch vụ công quốc gia kết nối với Cổng dịch vụ công, hệthống thông tin một cửa điện tửcủa các Bộ, ngành, địaphương đểcung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; đưa toàn bộ các dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3, 4; Đồng thời, chuẩn hóa, điện tử hóa quy trìnhnghiệp vụxử lý hồ sơ trên môi trѭờng mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký sốgiữa các cơ quanquản lý nhà nước, các tổchức chính trị-xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữhồ sơ công việc điện tửcủa các cơ quan nhà nước theo quyđịnh; thửnghiệm triển khai hiệu quảmột sốdịch vụ trên nền tảng đô thị thôngminh, thửu nghiệm Trungtâm giám sát, điều hành đô thị thông minh;
- Lựa chọn đô thị điển hình của tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ѭơng đểtriển khai thửnghiệm, gắn liền phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệthốngchính quyền điện tử, phát triển bền vững theo mô hình kinh tếtuần hoàn. Xác định mô hình triển khai thành công đểphổbiến, nhân rộng; xây dựng chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng vềchuyển đổi số, phát triển Chínhphủsố cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước
Chѭơng trình Chuyển đổi sốquốc gia đã đѭợc Thủ tướng Chính phủ phêduyệt với tầm nhìn 10 năm sẽ thay đổi toàn diện đất nước, đặt ra các mục tiêu:Việt Nam sẽthuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử, kinh tếsố đóng góp 30% GDP; năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 8%; mọi người dâncó cơ hội tiếp cận, trải nghiệm các dịch vụthiết yếu thông minh, không ai bịbỏlại phía sau. Để đạt được mục tiêu đó, cần có quyết tâm và đột phá với cách làmmới, phù hợp với bối cảnh và thực tiễn.
Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hѭớng tới Chính phủsố giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (ban hành kèm theo Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ) cùng với Chiến lược quốc gia vềkinh tếsố và xã hội số là nền tảng pháp lý quan trọng trong việc triển khaiChương trìnhChuyểnđổi sốquốc gia. Những nhiệm vụ đềra cho thấyChínhphủ đã xác địnhđược nhữnglĩnhvực cầnưu tiên và đãthấyđược nhữngtháchthức chung vềnhận thức, thểchế,chính sách,vềhạtầngvànền tảng số, vềnguồnnhânlựcvàkỹ năngsố,để đềra những biệnpháp,giảiphápthực hiện cụthể.
II. KHÁI QUÁT VỀQUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI SỐQUỐC GIA
1. Khái niệm và trách nhiệm trong quản lý chuyển đổi sốquốc gia
Chuyển đổi số là nhiệm vụcần sự vào cuộc quyết tâm của toàn hệthốngchính trị, triển khai xuyên suốt, đồng bộtừcấp Trung ѭơng đến địa phương. Theo đó, các bộ, ngành, địa phương phải coi chuyển đổi sốquốc gia là một nhiệm vụquan trọng trong chỉ đạo, điều hành. Trong đó, vai trò của ngѭời đứngđầu chính quyềnđịa phѭơng, đơn vị, các ngành trong quản lý chuyển đổi sốquốc gia là cực kỳquan trọng.
Quản lý chuyển đổi số quốc gia là hoạt động có định hѭớng, có tổ chức và có kế hoạch nhằm chỉ đạo, triển khai thực hiện chiến lược và chương trình chuyển đổi số quốcgia.
Về trách nhiệm trong quản lý chuyển đổi số quốc gia, tổ chức, bộ máy quản lý nhà nѭớc phát triển chính phủ số cần được kiện toàn, đồng bộ từ trung ương đến địa phương. Uỷ ban Quốc gia về Chính phủ số được mở rộng chức năng, nhiệm vụ để chỉ đạo thêm nội dung về chuyển đổi số, kinh tế số và đô thị thông minh; Ban Chỉ đạo Chính phủ điện tử, Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ/Chính quyền điện tử, chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phѭơng đѭợc mở rộng các chức năng, nhiệm vụ tѭơng ứng.
Bộ trѭởng, Thủ trѭởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ѭơng trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trѭớc Chính phủ, Thủ tѭớng Chính phủ về kết quả phát triển chính phủ số, chính quyền số tại bộ, ngành, địa phѭơng mình.
Bộ Thông tin và Truyền thông, đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ѭơng có trách nhiệm trong việc tổ chức, điều phối công tác phát triển chính phủ số các cấp.
Các cơ quan, đơn vị, công chức các bộ, ngành, địa phѭơng trong phạm vi trách nhiệm thẩm quyền, phối hợp với các đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin tham mѭu, tổ chức triển khai mạnh mӁ chuyển đổi số tại các bộ, ngành, lĩnh vực, địa phѭơng.
Ngѭời đứng đầu chính quyền các cấp, các ngành chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn phụ trách; tiên phong, đi đầu trong việc chuyển đổi số để nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của địa phѭơng, đơn vị; lấy việc triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của ngѭời đứng đầu các cơ quan, chính quyền các cấp.
Với chính phủ điện tử, chính phủsốcần phảităng cѭờng hợp tác giữa các cơ quan nhà nѭớc, đặc biệt trong việc cải tiến các dịch vụ công và tăng khả năngcạnh tranh của quốc gia. Các kênh giao tiếp và cơ quan phối hợp chính thống cần đѭợc thiết lậpởmọi cấp chính quyền.
Các phѭơng tiện truyền thôngcần đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích công dân và doanh nghiệpở các tỉnh, thành phốhỗtrợ Chính phủ đѭa ra các sáng kiến về chính phủ điện tử, đặc biệt là các sáng kiến trong cung cấp dịch vụ công, cũng nhѭ đѭa ra các phản hồi để chính phủcải thiện hoạtđộng.
2. Thách thức đối với quản lý chuyển đổi số quốc gia
Để chuyển đổi số ở Việt Nam thành công, chúng ta không chỉ nhìn thấy thời cơ, lợi thế, không chỉ đề ra các chủ trѭơng, chính sách, đề án, chѭơng
trình,
chuyển đổi số, mặc dù đó là yếu tố quan trọng, mà vấn đề quan trọng hơn là cần phải đánh giá đúng các thách thức và tìm ra cách thức, giải pháp hữu hiệu để vѭợt qua những thách thức đó.
Việt Nam cần nhận thức rõ các thách thức và những vấn đề đặt ra để cải thiện tình hình. Những thách thức cơ bản đó là:
- Thứnhất là vềnhận thức, tѭ duy và tầm nhìn. Nhận thức vềchuyển đổi số nhѭ là tiến trình mang tính tất yếu, vềchiến lѭợc tiếp cậnởcảcấp độquản lý nhà nѭớc đến cấp độdoanh nghiệp và của ngѭời dân còn chѭa cao.
Xây dựng chính phủ điện tử, chính phủsố đòi hӓi tất cả lãnh đạo, côngchức trong các cơ quan nhà nѭớc phải nhận thức đúng và hiểu đѭợc tầm quan trọng của chính phủ điện tử và chính phủsố. Cần nâng cao khả năng lãnh đạo chuyển đổi số đến từng cá nhân.
Không chỉtừng cá nhân mà cho tới các tổchức, cơ quan chѭa hiểu hết ý nghĩa việc chia sẻ thông tin, dữliệu -cho dù đó chỉ là những dữliệu có thể dùng chung. Ngѭời dân cho tới nay vẫn còn phải bổ sung thông tin cá nhân, những sựchỉnh sửa, cập nhật theo kiểu thủ công trên mỗiứng dụng và tại mỗi cơ quan, tổchức. Nếu nhѭ có đѭợc cơ sởdữliệu dùng chung mà toàn hệthống đều cùng sửdụng, chuyển đổi số ắt làm ngѭời dân hài lòng hơn.
Đối vớicơquannhà nѭớc,Chínhphủsốxử lý vănbảnkhônggiấy, họpkhônggặp mặt, xử lýthủtụchành chính khôngtiếpxúc vàthanhtoán không dùngtiền mặt. Sựthayđổi chỉ cóthểbắtđầu từ ngѭờiđứngđầu.Tháchthức lớn nhất chocơquannhà nѭớclànhận thứcvàsự vàocuộc thực sựcủangѭờiđứngđầu,làchuyệndám làmhaykhôngdám làm.
- Thứ hai là vềthểchế pháp lý.Sựthayđổiđòihӓi phải triển khaicácgiảipháp côngnghệsố,cónhững việchoàn toànmới,chѭa cótiền lệ.Tháchthứckhôngnhӓ là môi trѭờngpháp lý đểtriển khai.Đây là một yếu tốquan trọng để thúc đẩy hoặc có thể kìm hãm sự phát triển chính phủsố. Chính phủ điện tử làchủ đềcần quan tâm đến không chỉ trên phѭơng diện kinh tế, kỹthuật mà cácvấn đề pháp lý, chính sách lên quan đến bản quyền, văn hóa xã hội cũng phảiđược xem xpt. Cơ sở pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việcứng dụng chínhphủ điện tử thành công.
Thểchế pháp lý về quy trình, thủtục, nghiệp vụ hành chính cũng cần đѭợcthay đổi. Chính phủ điện tử không đơn thuần chỉ là ứng dụng công nghệ thôngtin -truyền thông. Khi triển khai chính phủ điện tử, điều quan trọng là phải đảm bảo thủtục hành chính và quy trình quản lý đѭợc xem xpt lại và đơn giản hóa. Các cơ quan quản lý cần nghĩ đến các quy trình công việc hơn là các chức năng công việc của mỗi cơ quan và cá nhân, chú trọng hơn tới ngѭời dân và doanhnghiệp cũng nhѭ sựhợp tác giữa các cơ quan.
- Thứ ba là vềhạtầng số. Để xây dựng chính phủsố và chuyển đổi số thành công, cần xây dựng hạtầng sốvới cơ sởdữliệu quốc gia, bao gồm hạtầng thiết bị, truyền thông, hạtầng dữliệu,ứng dụng và hạtầng nghiên cứu pháttriển. Trong đó, quan trọng nhất là kết nối cơ sởdữliệu của các bộ, ngành, địaphѭơng với một hạtầng kết nối băng rộng, sửdụng công nghệ tiên tiến vànhữngứng dụng dùng chung nhằm đảm bảo được sựkết nối liên thông.
- Thứ tư là nguồn nhân lực. Sự phát triển của Cách mạng công nghiệp 4.0đặt ra yêu cầu mới đối với nguồn nhân lực tương lai nói chung và nhân lực trong khu vực công nói riêng. Cán bộ, công chức, viên chức là những nhân vật trungtâm của chính quyền số. Trên thực tế còn một bộphận cán bộ, công chức, viênchức có những hạn chế trong tѭ duy, trong hành động quản lý cũng như vềkhả năng sửdụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc, thói quen sửdụngvăn bản giấy tờ, thói quen cát cứdữliệu, không chia sẻ thông tin... chưa được khắc phục.
- Thứ năm là an toàn, an ninh mạng. Khi đã có một hệthống đáp ứng đѭợcyêu cầu của chuyển đổi số, phục vụ cho chính phủsố, việc bảo vệhệthống đó tránh các cuộc xâm nhập và phá hoại bên trong và ngoài nѭớc là vô cùngquan trọng bởi hầu hết các máy tính đều có khả năng kết nối toàn cầu. Chỉkhi bảo vệ đѭợc an toàn hệthống thì mới triển khai đѭợc chính phủsốbền vững.Cũng nhѭ một sốquốc gia, Việt Nam hiện gặp phải những thách thức vềantoàn thông tin do số ngѭời sửdụng lớn, trình độ đa dạng; thiết bị đầu cuối khácnhau; khó khăn trong kiểm soát bảo mật; phần mềmứng dụng đa dạng, khả năng duy trì và nâng cấp hạn chế.
- Thứ sáu là nguồn lực tài chính. Nhà nѭớc cần điều chỉnh cơ chế đầu tѭ đặc thù cho công nghệ thông tin, tăng cѭờng xã hội hóa, huy động các nguồn lựcphù hợp với các kếhoạch, mức ѭu tiên, bao gồm cả hình thức đối tác công-tư để phát triển chính phủsố.
Đểbảo đảm an toàn, an ninh thông tin, phát triển hạtầng số, nền tảng số, thực hiện chuyển đổi số, bên cạnh việc có hành lang pháp lý, lộ trình, cơ chế;đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ công nghệ thông tin phù hợp thì phải có đủnguồn lực tài chính mới có thể phát triển chính phủ điện tử, chính phủsố.Theo báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông, hiện nay mức chi đầu tѭ chochuyển đổi sốtại Việt Nam còn thấp, chỉchiếm từ0,3-0,5% GDP. Trong khi mức đầu tѭ trung bình trên thếgiới phải gấp ít nhất 3 lần nhѭ thế.
-Thách thức cuối cùng là năng lực xã hội tức là năng lực sốcủa ngѭời dân.Sựphát triển nhanh chóng của chính phủ điện tử đòi hӓi trình độ dân trí cầnđѭợc cải thiện với mức độ tѭơng ứng. Tỷlệdoanh nghiệp, ngѭời dân hiểu biết, sửdụng công nghệ thông tin, truyền thông còn thấp. Bên cạnh một bộphậnngѭời dân chѭa quen với công nghệ, chѭa tiếp cận với dịch vụ công trực tuyếnthì vẫn còn không ít doanh nghiệp, ngѭời dân có tâm lý muốn giải quyết côngviệc bằng cách nhờvảquan hệ thân hữu hoặc bôi trơn cho nhanh đѭợc việc.Đối với mỗingѭờidân,sựthayđổiđòihӓi thayđổi kỹ năng và thóiquen.Tháchthức lớn nhất choxãhộitrѭớc mắtlàkỹ năngsốcủangѭờidân,sauđó là thóiquenvà văn hóasống trongmôi trѭờng số.
3. Yêu cầu đối với quản lý chuyển đổi số quốc gia
Quản lý chuyển đổi số quốc gia cần dựa trên các yêu cầu:
- Phải lấy ngѭời dân làm trung tâm, chủthể, mục tiêu, động lực cho chuyểnđổi số. Mọi chính sách đều hѭớng về ngѭời dân, doanh nghiệp; và ngѭời dân,doanh nghiệp cần tham gia vào quá trình chuyển đổi số.
- Phải có tѭ duy đột phá, tầm nhìn chiến lѭợc, có cách làm phù hợp, nhất là bám sát thực tiễn để xây dựng chѭơng trình, kếhoạch chuyển đổi số. Làm việccó trọng tâm, trọng điểm, nguồn lực ít nhѭng phải có hiệu quảlớn, sức lan tӓa rộng, mang lại lợi ích cho nhiều ngѭời, nhiều doanh nghiệp.
Chuyển đổi số là một thứ phải đo ni đóng giày cho từng tổ chức, địa phương. Không hề có khuôn mẫu chung cho tất cả, nhưng sẽ tốt cho tất cả nếu như các tổ chức có năng lực và kinh nghiệm đứng ra dẫn dắt công cuộc chuyển đổi số xây dựng đѭợc những cái khung đa dạng rồi có thể hiệu chỉnh cho từng đối tѭợng. Mỗi ngành, lĩnh vực cần phải đѭợc các nhà chuyên môn khảo sát, tѭ vấn tìm ra giải pháp riêng cho mình. Trên tất cả là phải có sự điều hành chung thống nhất từ cấp Chính phủ, vừa bảo đảm sự hợp nhất, đồng bộ, vừa tránh tìnhtrạng nơi làm, nơi không.
- Phải có đầu tѭ thích đáng cho hoàn thiện thểchế, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, quản trị trên cơ sởkhoa học, hợp lý, hiệu quả
Để chuyển đổi số thành công, quản lý chuyển đổi số quốc gia cần tập trung thực hiện một số biện pháp cơ bản như:
-Ban hành và thực thi chính sách chuyển đổi số. Tạo hành lang pháp lý, thể chế đồng bộ cho quá trình chuyển đổi số, quản lý pháp luật số nhằm có một môi trường số lành mạnh.
-Xây dựng tài nguyên số, dữ liệu số để vận hành các dịch vụ số.
-Phát triển đồng bộ hạ tầng số, công cụ sản xuất số, công cụ quản lý số làm nền tảng cho các dịch vụ số hoạt động.
-Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông, chủ thể trực tiếp của tiến trình chuyển đổi số.
-Quản lý được các nguy cơ và rủi ro trên không gian mạng.
III. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI SỐQUỐC GIA
1. Xây dựng chiến lƣợc và thể chế chuyển đổi số
Chiến lược phát triển chính phủsố đѭợc xây dựng dựa trên hiện trạngchính phủ điện tử, xu thế phát triền chính phủsốcủa thếgiới, chiến lược pháttriền kinh tế-xã hội. Nội dung chiến lѭợc phát triển chính phủsốphải xác địnhđược tầm nhìn, mục tiêu, giải pháp phát triền chính phủsố trong dài hạn, thườnglà các giai đoạn 05 năm; phải thểhiện được sự khác biệt giữa phát triển chínhphủsố và chính phủ điện tử. Chiến lược phát triển chính phủsố là kim chỉnamđể xây dựng các kếhoạch hành động phát triền chính phủsố.Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên trên thếgiới ban hànhchѭơng trình hay chiến lược vềChuyển đổi sốquốc gia, đѭa Việt Nam trở thànhquốc gia cónhận thức vềchuyển đổi số song hành cùng các quốc gia tiên tiếntrên thếgiới.Đây là điều kiện thuận lợi đểViệt Nam chủ độngkhai thác triệt để các cơ hội mà cuộc cách mạng công nghệmang lại và bứt phá vѭơn lên, thay đổi thứhạng. Chính phủViệt Nam cũng đang từng bѭớc áp dụng vào công tác quảnlý và xây dựng chính phủ điện tửvới các chính sách-pháp luật đang được sửađổi nhằm có hệthống pháp lý phù hợp với xu hѭớng hiện nay. Bên cạnh đó, Chính phủViệt Nam còn khuyến khích các ngành/nghề, doanh nghiệp áp dụng chuyển đổi sốtrong tất cả lĩnh vực, như: Chuyển đổi sốdoanh nghiệp, chuyểnđổi số trong lĩnh vực ngân hàng, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục, trong công tác truyền thông
Tuy vậy, Chính phủ cũng cần phải hoạch định lại cácchiến lược chuyển đổi sốquốc gia cho phù hợp và nhất quánnhằm định hѭớngphát triển kinh tế-xã hội số. Trên cơ sở đó, xây dựng các chiến lѭợc chuyển đổi sốtrong từng ngành, từnglĩnh vực, từng doanh nghiệp
đảm bảo quá trình công nghiệp hóa, chuyển đổi hóa và tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó các cơ quan nhà nước - doanh nghiệp -trường đại học, viện nghiên cứu giữ vai trò nòng cốt.
Trong chuyển đổi số, thểchếcần đi trѭớc một bѭớc và đѭợc điều chỉnh linh hoạt đểchấp nhận những cái mới: công nghệmới, sản phẩm mới, dịch vụmới, mô hình mới. Chính vì vậy, chuyển đổi số đѭợc xem không phảilà cuộccách mạng của công nghệ mà làcuộc cách mạng vềthểchế.
Trong thời gian tới nhiều vấn đề chѭa đѭợc điều chỉnh đểtạo cơ sở pháp lý cho phát triển chính phủsốdựa trên dữliệu mở,ứng dụng các công nghệhiệnđại (như trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, internet kết nối vạn vật, dữliệu lớn, giao diện lập trình ứng dụng mở...) nhѭ: quy định vềquản lý, kết nối, chia sẻdữliệu, về định danh và xác thực điện tử; quy định vềbảo vệdữliệu cá nhân; quy định về văn bản điện tử; lѭu trữ tài liệu điện tửcủa các cơ quan nhà nước; giá trị pháplý của văn bản điện tửtrong giao dịch hành chính và thanh toán; vềdịch vụ côngsố và thực hiện thủtục hành chính trên môi trường số, bảo vệquyền con người, bảo vệdữliệu cá nhân.
2. Xây dựng kế hoạch và lộ trình chuyển đổi số
Trên cơ sởmục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi sốquốc gia, mỗi cơquan, tổchức nhà nѭớc cẩn xây dựng chiến lược và kếhoạch hành động pháttriển chính phủsố, chính quyền sốvới những hành động triển khai cụthểtheo từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương.
Kế hoạch hành động phát triển chính phủ số là việc cụ thể hoá chiến lѭợc phát triền chính phủ số thành các nhiệm vụ, dự án, trong đó xác định rõ trách nhiệm, thời gian, nguồn lực triển khai, các giải pháp tạo đột phá. Kế hoạch hành động phát triền chính phủ số được xây dựng và triển khai đổng bộ với các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
Căn cứ tình hình cụ thể, từng bộ, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp quyết định xây dựng đề án, chương trình, chiến lược, kế hoạch lồng ghpp nội dung về chuyển đổi số trong hoạt động của mình. Nội dung chuyển đổi số quốc gia phải được chỉ đạo, giám sát, đánh giá định kỳ hằng năm, giữa nhiệm kỳ và mỗi 5 năm. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lѭợc, chѭơng trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành.
Vềlộ trình thực hiện, việc phân biệt ra các mức độ phát triển, là chính phủ điện tử và chính phủsố, không có nghĩa là làm tuần tự, làm xong chính phủ điện tửrồi mới làm chính phủsố. Công cuộc chuyển đổi số ởViệt Nam thực tếvẫn chỉmớiở giai đoạn đầu. Chuyển đổi sốmuốn hiệu quảthiết thực với cuộc sốngthì phải tiến hành toàn diện, đồng bộ, nhưng không nhất thiết phải tuần tự,không có nghĩa là đợi chuẩn bị đủmới làm một lѭợt, bởi vì các nguồn dữliệu quốc gia sớm tạo ra cho phpp tatừng bѭớc xây dựng chính phủsốtrong khihoàn thiện chính phủ điện tử. Cần bắt đầu ngay, làm từng cái một, từnhững chuyện bị coi là nhӓnhặt nhѭng đem lại lợi ích cho ngѭời dân. Cũng có thểchọn cách tiếp cận mang tính đột phá, đó là cái gì mà cơ quan, bộ, ngành, địaphương thấy khó nhất, hay gọi là nỗi đau lớn nhất, hoặc vấn đề gì đang nóngnhất, ngѭời dân đang bức xúc nhất thì mang ra để xem xpt giải quyết bằng côngnghệsố.Có một cách tiếp cận nữa cũng rất hiệu quả là, để cho ngѭời dân, doanh nghiệp đề xuất với cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng những việc, những giá trị mà họ có thể tạo ra, hỗ trợ. Cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng xem xpt nếu thấy giá trị tạo ra cho lớn hơn chi phí thì cho làm. Đây là cách đѭa toàn dân vào tham gia đổi mới sáng tạo cho cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng. Không nên coi các ý tѭởng phát triển cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng là độc quyền của công chức nhà nѭớc. Thѭờng thì những đột phá, những giá trị lớn bất ngờ là xuất phát từ sáng tạo của trí tuệ nhân dân.
Chuyển đổi số là một quá trình lâu dài với tốc độ và quy mô khác nhau ở các quốc gia,ở các lĩnh vực khác nhau. Những bài học thành công và thất bại của chuyển đổi sốchỉra rằng: cần có tầm nhìn xa và tổng thể, có lộ trình rõ vàthực hiện theo từng bѭớc, thậm chí theo từng bѭớc nhӓ. Các bѭớc đi của chuyểnđổi sốcho một tổchức gồm: (1) Nhận thức và tư duy mới, (2) Đặt ra chiến lượcvà lộ trình, (3) Xây dựng năng lực số (năng lực, hạtầng, văn hóa), (4) Xác địnhcông nghệ chính, (5) Thay đổi mô hình hoạt động và cuối cùng là (6)Chuyểnđổi quy trình: từnhӓ đến lớn. Sáu bѭớc này đѭợc xếp thành một vòng tròn nhắc nhởrằng, có những bước sẽphải làm đi làm lại và làm liên tục trong khi vẫn phải tiến lên những bước tiếp theo.
Về quy trình các bѭớc trên, Tài liệu này thống nhất theo quan điểm của Hồ Tú Bảo, Tony Saldahna trong
Chuyển đổi số không phải là trào lưu. Báo Khoa học và Phát triển.https://khoahocphattrien.vn/ ngày25/01/2022.
Các bước đểthực hiện chuyển đổi số.
3. Đảm bảo các nguồn lực cho chuyển đổi số
a) Xây dựng nguồn nhân lực cho chính phủ số và phát triển năng lực lãnh đạo, quản lý số
-Đào tạo, nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo cơ quan nhà nước các cấp về phát triển chính phủ số;
-Tổ chức đào tạo đội ngũ chuyên gia về chính phủ số tạo lực lѭợng nòng cốt, lan tӓa kiến thức, kỹ năng cho phát triển chính phủ số tại các bộ, ngành, địa phѭơng. Các chuyên gia chính phủ số trѭớc hết phải nắm bắt đѭợc các xu thế công nghệ mới, các bài học kinh nghiệm, quy định pháp luật, mô hình, quy định kỹ thuật trong triển khai chính phủ số. Xây dựng mạng lѭới chuyên gia về chính phủ số để học tập, chia sẻ tri thức, phối hợp giải quyết các vấn đề lớn;
-Tổ chức đào tạo, bồi dѭỡng kỹ năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu cho cán bộ, công chức, viên chức hằng năm để sẵn sàng chuyển đổi môi trѭờng làm việc sang môi trѭờng số. Xây dựng khung đánh giá kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức;
-Đѭa nội dung đào tạo về chính phủ số vào chѭơng trình đào tạo của các trѭờng, cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức, các trѭờng đào tạo chuyên ngành về công nghệ thông tin và truyền thông;
-Thu hút lực lѭợng chuyên gia cao cấp trong và ngoài nѭớc có kinh nghiệm triển khai tham gia đào tạo trong các chѭơng trình đào tạo; xây dựng mạng lѭới chuyên gia về chính phủ số;
-Tổ chức đào tạo, bồi dѭỡng kỹ năng số, phѭơng pháp giảng dạy cho đội ngũ giáo viên các cấp học để nâng cao năng lực giảng dạy về công nghệ số;
-Xây dựng hệ thống thao trѭờng mạng và thѭờng xuyên tổ chức huấn luyện, diễn tập đảm bảo an toàn, an ninh mạng cho chính phủ số.
Đối với công nghệ thông tin, vì phải triển khai, vận hành hệ thống công nghệ thông tin, phải đào tạo ngѭời dùng. Những việc này lại phải làm ở từng cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng nên rất thiếu cán bộ công nghệ thông tin. Với công nghệ số thì không có các bài toán này. Tất cả là trên điện toán đám mây, chỉ cần đăng ký vào để dùng một hệ thống dùng chung. Vấn đề quan trọng là nâng cao năng lực quản lý số, lãnh đạo số cho cán bộ, công chức để có khả năng đặt ra mục tiêu cần đạt đѭợc, lѭợng hoá giá trị cần tạo ra để biết chi phí tối đa có thểchi.
Nhà lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số là ngѭời đứng đầu, các công chứctham mѭu chiến lѭợc cho tổchức, có tầm nhìn, thiết lập đѭợc sứmệnh cho tổchức, có niềm tin là công nghệsố, chuyển đổi số giúp giải quyết những vấn đềnhức nhối của tổchức mình, và kiên định với mục tiêu đặt ra. Nhà lãnh đạo chuyển đổi số không nhất thiết và không cần phải hiểu vềcông nghệsố. Điều quan trọng nhất đối với nhà lãnh đạo là biết đặt ra bài toán299.
Những năng lực lãnh đạo truyền thống nhѭ tựtin, biếtứng xử, chuyênnghiệp, ra quyết định hiệu quả đòi hӓiởmức độ cao hơn và phức tạp hơn trongbối cảnh chuyển đổi sốtrong khu vực công. Ngoài những năng lực chung và năng lực chuyên môn còn cần xây dựng và nâng cao năng lực của ngѭời lãnh đạo, quản lý thực hiện cải cách số, chuyển đổi sốsau:
-Có tầm nhìn và tѭ duy chiến lѭợc. Lãnh đạo chuyển đổi số đѭợc xem là ngѭời có tầm nhìn, tạo dựng bức tranh tổng thểvềchiến lѭợc phát triển của tổchức, xác định rõ mục tiêu và nhiệm vụ, kiến tạo thểchế, xác định cách tiếp cậnđểthiết lập và hình thành lô gích của hành động, đánh giá và xác định đúng vềsự tác động qua lại và lợi ích của các bên liên quan tham gia vào quá trìnhchuyển đổi số.
-Năng lực thực hiện đổi mới sáng tạo, linh hoạt với sự thay đổi, khả năng thích ứng nhanh. Lãnh đạo trong kỷ nguyên số để đạt đѭợc thành công cần sẵn sàng thay đổi tѭ duy và dẫn dắt sựthay đổi, áp dụng cách tiếp cận mới, chủ động tìm kiếm các sáng kiến chuyển đối số, đặc biệt là trong vấn đềhoạch định chiến lѭợc, chính sách chuyển đổi sốtối ѭu nhất và ra quyết định quản lý liên quan đến thay đổi cơ cấu tổchức bộ máy, cải tiến, tái cấutrúc các quy trìnhnghiệp vụ và tạo ra những sản phẩm dịch vụsốmới trong hệthống quản lý nhà nѭớc.
-Năng lực quản lý nhân sự phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số. Đó là mởrộng quyền và tạo sựtự do, sáng tạo cho nhân viên đểhọmạnh dạn đềxuất vàthực hiện các thửnghiệm mới. Thay đổi văn hóa tổchức, đề cao tính cá nhân, hѭớng nhân viên tới kết quả công việc, tạo động lực, trách nhiệm, cảm hứng,gây ảnh hѭởng tốt với nhân viên, biết phát huy tiềm năng, năng lực của nhân viên, biết hợp tác thực hiện cơchếphản hồi, biết phát triển nhân viên, phát triểnnhóm, chú trọng và sửdụng các phѭơng pháp linh hoạt trong đào tạo, nâng cao trình độ và phát triển năng lực cho nhân viên và nhóm.
- Bản thân ngѭời lãnh đạo, quản lý phải trở thành là tấm gѭơng đi tiênphong, mạnh mӁtrong việc khai thác những ѭu thế và tích cực trong thực hiện chiến lѭợc chuyển đổi sốtrong tổchức, biết phân tích và sửdụng dữliệu theocách tối ѭu nhất. Lãnh đạo sốphải biết chịu trách nhiệm vềkết quảchuyển đổi số, biết đánh giá, phân tích, tìm hiểu nguyên nhân, rút kinh nghiệm từnhững thất bại của cải cách số, xác định điều kiện đảm bảo đểbiến thất bại thành là động lực hѭớng tới thành công.
Th ứ năm, trong giai đoạn đầu, các chỉ s ố đo lѭờng và đánh giá mức độ phát tri ể n c ủa chính phủ điệ n t ử là phù hợp. Đồ ng th ờ i c ần tăng dần các chỉ s ố ứ ng d ụng sâu rộng và mức độ s ử d ụng các công nghệ d ữ li ệu trong quá trình chuyể n đổi chính phủ s ố , m ức độ đột phá trong ứ ng d ụ ng d ữ li ệ u l ớ n, internet v ạ n v ậ t, trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây.
b) Xây dựng hạ tầng số và các nền tảng số
Hạtầng số đóng vai trò quyết định trong pháttriển kinh tếsố, xã hội số. Để đáp ứng nhu cầu phát triển, hạtầng viễn thôngsӁchuyển dịch thành hạtầng sốbao gồm hạtầng viễn thông và điện toán đám mây. Việt Nam đặt mục tiêu làm chủ công nghệ di động 5G, làm chủhạtầng điện đám mây (cloud) thôngqua các nền tảng Make in Viet Nam. Bên cạnh phục vụ phát triển kinh tế-xã
hội, việc làm chủhạtầng số, làm chủdữliệu của ngѭời Việt là nhiệm vụchiếnlѭợc, cần đѭợc ѭu tiên hàng đầu.
Ngành Thông tin và Truyền thông cũng định hѭớng hạtầng bѭu chínhchuyển đổi từchuyển phát thѭ báo thành hạtầng của dòng chảy vật chất phục vụcho nền kinh tếsố. Bên cạnh dòng chảy dữliệu, hạtầngbѭu chính sӁtrở thànhmột huyết mạch của thѭơng mại điện tử. Bѭu chính đѭợc giao trọng trách phục vụ phát triển chính phủsố, cải cách hành chính, góp phần đѭa dịch vụ công lênmức độ 3, 4; đồng thời bảo đảm an toàn tuyệt đối dịch vụ bѭu chính phục vụ cơ quan Đảng và Nhà nѭớc từ Trung ѭơng tới địa phѭơng.
Phát triển nền tảng số là giải pháp đột phá để thúc đẩy chính phủsố, chuyển đổi số nhanh hơn, giảm chi phí, tăng hiệu quả. Nhanh hơn ởchỗ các nền tảngđã sẵn sàng đѭa vào sửdụng, dùng chung. Giảm chi phí ởchỗ không cầnđầu tѭ kinh phí và thời gian phát triển mới từng phần mềm. Dịch vụ đѭợc cung cấp qua các nền tảng sốsӁ ngày càng rẻ nhѭ hoá đơn điện nѭớc nếu có lѭợngngѭời dùng lớn. Và vì vậy, chuyển đổi sốdựa trên các nền tảng sốsӁtrở nênhiệu quả.
Ngành Thông tin và Truyền thông địnhhѭớngphát triển hệ sinh thái cácnền tảng số đáp ứng nhu cầu của ngѭời dân Việt Nam và từ đó đi ra thếgiới. Mởrộng không gian mạng quốc gia thông qua mởrộng phạm vi hoạt động của cácnền tảng số Make in Viet Nam. Việt Nam cần nhiều hơn nữa các nền tảng số Make in Viet Nam có khả năng đi ra toàn cầu đểchiếm lĩnh những không gianmới.
c) Xây dựngkhông gian mạng quốc gia hѭớng tới phát triển không gianmạng quốc gia an toàn, lành mạnh, nhân văn và rộng khắp
Nếu coi chuyển đổi số là một vũ khí sắc bpn đểmởrộng không gian mạng quốc gia, thì an toàn, an ninh mạng sẼ là chiếc khiên vững chắc bảo vệ thành quảcủa chuyển đổi số.An toàn, an ninh mạng phải song hành và trở thành một phầnkhông thể tách rời của chuyển đổi số.
Phát triển hạtầng số an toàn (SAFE), tin cậy (TRUST), tạo niềm tin sốchoxã hội khi tham gia vào các hoạt động trên không gian mạng, từ đó thúc đẩy
kinh tếsố, xã hội số phát triển. Mỗingѭời dân sởhữu một danh tính số và đѭợcxác thực khi tham gia vào các dịch vụtrực tuyến đểbảo đảm an toàn và nângcao mức độtin cậy của các dịch vụ. Phổcập định danh và xác thực điện tửsӁ góp phần tạo ra một không gian mạng quốc gia an toàn, văn minh và rộng khắp.
d) Đảm bảo nguồn kinh phí tài chính cho chuyển đổi số
Khi thực hiện chuyển đổi số thì phải tính đѭợc giá trị do chuyển đổi số mang lại, thí dụ tiết kiệm lao động, giờ lao động, tiết kiệm chi phí thѭờng xuyên, giá trị mới do chuyển đổi số mang lại. Những giá trị vô hình, dài hạn thì vẫn phải tìm cách lѭợng hoá. Giá trị tạo ra mà lớn hơn chi phí chuyển đổi số thì tức là hiệu quả. Chuyển đổi số không phải là một chi phi tăng thêm mà phải là một giá trị tăng thêm. Để tránh các tai nạn đã từng xảy ra trѭớc đây với CNTT thì tỉnh luôn phải coi chi cho chuyển đổi số nhѭ một dự án đầu tѭ hiệu quả.
Mỗi cơ quan, tổ chức căn cứ vào chiến lѭợc chuyển đổi số của mình để có mức chi phù hợp. Đối với các cơ quan nhà nѭớc cấp bộ, cấp tỉnh, tỷ lệ chi cho chuyển đổi số nên ở mức 1% tổng chi ngân sách nhà nѭớc hàng năm. Nếu muốn đẩy nhanh, nhất là những năm đầu cần làm ngay các nền tảng, thì có thể chi 2%. Mỗi tổ chức, doanh nghiệp cần dành ít nhất 10% mức chi cho chuyển đổi số để chi cho các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
Trong bối cảnh nguồn lực còn hạn chế thì vấn đề đặt ra với Chính phủ là:
-Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nѭớc và huy động các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật để phát triển chính phủ số; tăng cѭờng thực hiện giải pháp thuê dịch vụ công nghệ thông tin;
-Xây dựng chѭơng trình đầu tѭ công để thực hiện các dự án phát triển hạ tầng, trung tâm dữ liệu, cơ sở dữ liệu quốc gia, nền tảng quốc gia, các ứng dụng, dịch vụ quốc gia sử dụng vốn đầu tѭ công do ngân sách trung ѭơng đảm bảo.
Hiện nay, cả nѭớc đang đẩy mạnh triển khai thực hiện chuyển đổi số, do đó, ngân sách nhà nѭớc chi cho công nghệ thông tin, chuyển đổi số cũng đѭợc quan tâm, bố trí. Nhằm tăng cѭờng hiệu lực thực thi pháp luật và hiệu quả công tác quản lý, sử dụng ngân sách nhà nѭớc cho công nghệ thông tin, chuyển đổi số bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, khoa học, phòng tránh sớm các rủi ro, sai phạm, tiêu cực, các Bộ, ngành và địa phѭơng hoàn thành ban hành các nghị quyết, chѭơng trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, bảo đảm việc đầu tѭ và sử dụng các nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nѭớc đѭợc sử dụng đúng nội dung, đúng mục tiêu, đúng nguồn kinh phí, tiết kiệm, hiệu quả. Việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nѭớc cho công nghệ thông tin, chuyển đổi số cần thực hiện đúng quy trình, thủ tục và quy định pháp luật hiện hành về quản lý đầu tѭ, ngân sách nhà nѭớc, đấu thầu301.
4. Xây dựng văn hóa số và quản lý các rủi ro trong chuyển đổi số
a)Xây dựng văn hóa số trong cơ quan nhà nѭớc
Chuyển đổi số cũng là một sự thay đổi về văn hóa, đòi hӓi các cơ quan, bộ,ngành, địa phѭơng phải liên tục thay đổi, thửnghiệm cái mới chấp nhận và ứngphó với các rủi ro.
Cùng với lãnh đạo đúng đắn, yếu tốquan trọng cho thành công của chuyểnđổi số chính là và văn hóa tổchức hỗtrợcho những thay đổi. Khi mà chuyểnđổi số chѭa có tiền lệ, còn nhiều vấn đề chѭa rõ ràng, hơn nữa văn hoá với những giá trị, niềm tin cần phải đѭợc nhận thức đúng đắn để có thểquản lý đúng và thực hành hiệu quả302.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy rất ít ngѭờiủng hộbởi tâm lý e sợ vì đã quenvới việcổn định. Đặc biệt là khi đầu tѭ công nghệmới để nâng cao năng suất laođộng, nâng cao hiệu quảthực thi công việc, nhiều ngѭời viện đủloại các lý do để khôngchịu đi học nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của côngnghệhiện đại. Tâm lý ngại thay đổi dẫn tới hạn chế tѭ duy và tâm thế đổi mới; sựtìm đѭợc giải pháp hoàn hảo và tránh đѭợc những rủi ro. Tâm lý e ngại thay đổikhông hoàn toàn phụthuộc vào trình độ chuyên môn mà còn do tình trạng np tránh trách nhiệm, không hào hứng với thay đổi, dẫn tới sức ì.
Nguyên tắc làm việc truyền thống cấp dѭới phục tùng tuyệt đối cấptrêndẫn tới thói quen không phản hồi: cấp trên không kịp thời xử lý thông tin với những lý do chính đáng và không chính đáng. Trong khi chuyển đổi số đòi hӓithông tin phải đѭợc xử lý nhanh chóng, tức thì, khiến cho công việc bị ngѭng trệtrong khi cấpdѭới ngại nhắc nhở. Chuyển đổi sốvềbản chất còn là việc đѭatới tѭ duy có làm hay không làm một cách rõ ràng và dứt khoát. Nhѭ vậy, chuyển đổi sốphải gắn với tѭ duy số, không những số hóa quy trình, thao tác mà còn phải số hóa cả tѭ duy.
Chuyển đổi số có thể là môi trѭờng thuận lợi giúp hạn chế tính bảo thủ, quan liêu của nền công vụ, khi mà văn hóa chuyển đổi số đòi hӓi sựlinh hoạtvà nhạy bpn. Điều này buộc các quy trình, thủtục giải quyết công việc phải khoa học, thông suốt, trôi chảy, nhanh chóng, đѭợc kiểm soát chặt chӁ. Bên cạnh đó, cũng cần linh hoạt trong việc tiếp thu ý kiến, phản hồi. Một nền công vụ đổi mới chỉ có thểtồn tại trong dòng chảy mãnh liệt của chuyển đổi sốnếu nó thực sựlinh hoạt và kịp thời thích nghi với thay đổi và những điều mới mẻ.
Nền công vụ nhѭ một thực thểsống, luôn vận động và phát triển. Cải cách công vụtrong thời đại chuyển đổi sốphải hѭớng tới hình thành và duy trì thóiquen sửdụng chính công nghệsố đểtạo ra các nền tảng, các hệthống quản lý, trong đó, các thói quen cần có đã đѭợc hình thành và củng cố trong chính nền tảng và hệthống đểmỗi thành viên của tổchức khi làm việc buộc phải tuân thủ. Sự tuân thủ nhѭ vậy đòi hӓi phải vѭợt qua những rào cản không thể tránh khӓinhѭ: ý thức lãnh đạo (không phải nhận thức) nhiều khi đòi hӓi cấp dѭới phảithay đổi trong khi chính mình lại ít quan tâm; tốc độ lãnh đạo, quản lý khôngtheo kịp tốc độ thay đổi của thời đại và tính chất của các nhiệm vụ có liên quan; các xung đột nội bộdo sự thay đổi khiến cho cácbộphận trở nên thiếu đồng bộ, nếu không đѭợc kiểm soát tốt thì có thểtạo nên sựnghi kị,ỷlại hoặc bất hợptác, có thểdẫn tới cản trởlẫn nhau.
Để thích ứng với môi trѭờng cạnh tranh và thay đổi đòi hӓi cán bộ, côngchức cấp cao biết làm việc tronglĩnh vực chѭa đѭợc nghiên cứu, chѭa đѭợc biếtrõ, có khả năng ra quyết định trong điều kiện bất định và tạo những đổi mới với nguồn lực hạn chế, đồng thời có khả năng làm rõ và sửdụng những điều bấtđịnh cho mục đích của mình, thích ứng nhanh với các điều kiện mới. Nhà lãnh đạo trong kỷ nguyên sốcần có tѭ duy phân tích, tѭ duy hệthống và tѭ duy phản biệnởmức độcao, biết nhận ra bản chất vấn đề, biết xem xpt vấn đềtừnhiềugóc độ, biết mởrộng vấn đề, liên kết vấn đề, có khả năng suy nghĩ trên nhiều phѭơng án, tính đến những vấn đề không dự báo hết đѭợc trong bối cảnh luôn có sự thay đổi, bất định và phức tạp.
Tóm lại, nhѭng chuyển đổi số không chỉ là công nghệsố, mà quan trọnghơn, chuyển đổi số là chấp nhận cái mới, do đó, chuyển đổi số là cuộc cách mạng về tѭ duy, nhận thức, thểchế, chính sách và định hình một nền văn hoá công vụmới -văn hoá sốtrong quản lý nhà nѭớc, cuộc cách mạng lớn lao hơnmột cuộc cách mạng công nghệ đơn thuần.
b) Quản lý các rủi ro trong chuyển đổi số quốc gia
Chuyển đổi sốtạo ra một không gian sống mới, gọi là không gian mạng. Cuộc sống đã và đang vào không gian mạng nhanh hơn so với hệthống phápluật và bộ máy thực thi pháp luật và vì vậy, các nguy cơ là không nhӓ. Vì khôngthể không có rủi ro nên cách tiếp cận sӁ là quản lý rủi ro, tối thiểu rủi ro, khi rủi ro xảy ra thì khả năng hồi phục là quan trọng nhất.
Các rủi ro chính trong chuyển đổi số quốc gia có thể đѭợc nhận diện và phân loại nhѭ sau:
Thứ nhất, là các rủi ro từ góc độ kỹ thuật, công nghệ gồm:
- Rủi ro về công nghệ, kỹthuật, cơ sởhạtầng công nghệ thông tin, công nghệsố: là các rủi ro liên quan đến công nghệsẵn có trên thị trѭờng chѭaphổbiến hoặc công nghệ chѭa có trên thị trѭờng; rủi ro vềtrục trặc/hӓng hóccủaứng dụng và khả năng thực hiện chức năng nhѭ mong muốn đặt ra ban đầu củaứng dụng; rủi ro liên quan đến việc công nghệkỹthuật bịlạc hậu trѭớc khi sản phẩm dự án kết thúc vòng đời hoạt động và không thểthực hiện chức năngcủa nó nhѭ dựkiến và mong muốn ban đầu; rủi ro do không có cơ sởhạtầng cần thiết đểtriển khai các dịch vụ,ứng dụng chính phủ điện tử, chính quyềnđiện tửhoặc cơ sởhạtầng chѭa đáp ứng
- Rủi ro về an toàn, an ninh thông tin: là các rủi ro liên quan đến tính toànvẹn/khả năng bịtấn công của hệthống thông tin; Rủi ro liên quan đến sựmấtmát/sửdụng thông tin, dữliệu sai mục đích; rủi ro vềtrục trặc, hӓng hóc kỹthuật củaứng dụng; rủi ro liên quan đến an ninh/khả năng bịtấn công của hệthống và giữa các hệthống; Rủi ro liên quan đến sựmất mát hoặc lạm dụng dữliệu, thông tin, rủi ro về nguy cơ mất, lộlọt đối với thông tin bí mật quốc gia dẫn tới mất chủquyền sốquốc gia,thông tin về ngѭời dân và doanh nghiệp, lộlọt dữliệucá nhân vàquyềnriêng tѭ.
- Rủi ro về tính độc lập và độ tѭơng thích, liên thông của hệthống đѭợcđầu tѭ với các hệthống khác: là các rủi ro liên quan đến tính tѭơng thích, liên thông, liên kết tích hợp giữa các hệthống; rủi ro vềviệc hệthống tѭơng thích nhѭng không mang lại kết quả nhѭ mong muốn
Thứ hai, là các rủi ro từ góc độ quản lý gồm:
-Rủi ro về chiến lѭợc, chính sách, pháp lý: các đề xuất không đạt đѭợc kết quả nhѭ mục tiêu đề ra; rủi ro liên quan đến sự chồng chpo, trùng lặp do chiến lѭợc, chính sách không thống nhất, đồng bộ; thiếu và chѭa đồng bộ trong các quy định pháp lý.
-Rủi ro về quản lý hoạt động và thay đổi: rủi ro liên quan do chѭa xác định rõ lộ trình và các nhiệm vụ cụ thể để triển khai xây dựng chính phủ điện tử hѭớng tới chính phủ số. Rủi ro liên quan đến lề lối, phѭơng thức làm việc, thói quen sử dụng của ngѭời dân, của cán bộ xử lý, việc tránh np, ít/không sử dụng, sử dụng với hệ thống không phù hợp; đào tạo chѭa hiệu quả
-Rủi ro về nguồn lực: Rủi ro liên quan đến tính toán sai chi phí ban đầu dẫn đến tăng chi phí; thiếu vốn, không có vốn, cắt vốn; nhân sự không đủ; năng lực, trình độ chuyên môn không đáp ứng
-Rủi ro về hoạt động phối hợp:Rủi ro liên quan về thiếu hợp tác và đồng bộ giữa các bộ, ngành, địa phѭơng và ngay trong chính nội bộ cơ quan, đơn vị.
-Rủi ro về tính khả thi, hiệu quả: Rủi ro liên quan đến phѭơng án đề xuất ban đầu không đạt đѭợc kết quả nhѭ mong muốn; rủi ro về những mục tiêu, chỉ tiêu, công việc của kế hoạch triển khai không đạt đѭợc; rủi ro về hiệu quả đặt ra không đạt đѭợc
-Rủi ro về thời hạn: Rủi ro liên quan đến sự lùi, hoãn hoặc chậm thời hạn nhiệm vụ; không đảm bảo tiến độ, không đạt đѭợc các mốc công việc đã định ra theo kế hoạch đѭợc Bộ, tỉnh duyệt hoặc theo thời hạn đѭợc Chính phủ/Thủ tѭớng Chính phủ giao.
Ngoài ra, còn có các rủi ro khác nhѭ vấn đề độc quyền: rủi ro liên quan đến lựa chọn đầu tѭ phụ thuộc vào công nghệ hoặc ứng dụng mà khi tiến hành mua sắm chỉ có thể lựa chọn từ một nhà thầu hoặc một nhà cung cấp đặc thù hay các rủi ro khác gắn với thiên tai, thảm họa303.
Trong quản lý rủi ro chuyển đổi số quốc giacần đảm bảo một số yêu cầu:
- Rủi ro cần đѭợc dự báo trѭớc, cầnphân loại đѭợc các rủi ro, xác địnhnguyên nhân, đánh giá xác xuất xảy ra rủi ro, đánh giá mức độ ảnh hѭởng của rủi ro và đềxuất phѭơng án giảm thiểu rủi ro.
- Cần sẵn sàng chuẩn bịcho việc giải quyết tình huống rủi rokhi đã xảy ra,làm nhẹbớt đi các tác động xấu hơn.
- Quản lýrủi rođòi hӓi phảnứngnhanh chóng và quyết đoán, thực hiện các bѭớc thận trọng, chính xác, không đểrủi ro kpo dài gây ảnh hѭởng xấu.Đảm bảo phối hợp hiệu quả,tránh quan liêu, máy móc.
-Thường xuyên thu thập và cập nhật thông tin để đѭa ra các quyết định, lựa chọn các phѭơng án phù hợp với điều kiện, khả năng và tình huống cụthể và hành động cho phù hợp với tình hình. Mỗi quốc gia có điều kiện tự nhiên, địa lý, môi trѭờng, khí hậu cũng nhѭ trình độkinh tế xã hội, năng lực và dân trí khác nhau nên biểu hiện của các loại rủi rokhông giống nhau. Mỗi quốc gia có tiềm lực kinh tế khác nhau, sửdụng nguồn lực kinh tế tài chính cần có sự tính toán cân đối giữa phát triển kinh tế, cải thiện xã hội và phòng chống rủi ro. Mỗi tìnhhuống, vụviệc rủi rocũng khác nhau. Vì vậy trong giải quyết rủi ro cần tính đếnđặc điểm, bối cảnh cụthể.
-Đảm bảo kênh thông tin cởi mở, công khai. Trong quản lý nhà nѭớckhông vì sự trách nhiệm, sợkhuyết điểm mà bѭng bít thông tin. Bѭng bít thông tin có thể gây tâm lý hoang mang, nghi ngờ, mất niềm tin của xã hội hay trở thành nguy cơ rủi ro khác là do không áp dụng các biện pháp phòng tránh kịp thời.
-Đối với từng ngành, lĩnh vực cụthể có thể đòi hӓi những yêu cầu và phѭơng pháp riêng phù hợp với đặc điểm, tính chất của mỗi ngành, lĩnh vực.
5. Đánh giá mức độchuyển đổi sốquốc gia
a) Khái quát về đánh giá mức độchuyển đổi sốquốc gia
Mục đích đánh giá mức độchuyển đổi sốquốc gia nhằm theo dõi, nhậnđịnh xác thực, khách quan và công bằng kết quảthực hiện chuyển đổi sốtheođịnh kỳ;so sánh, xác định các thếmạnh và các thách thức trong chính phủ điện tử, chính phủsố, từ đó đѭa ra các chính sách và chiến lѭợc phù hợp trong quá trình triển khai thực hiện Chѭơng trình Chuyển đổi sốquốc gia. Việc đánh giá đѭợc thực hiện thông qua các bộchỉsố đánh giá-là công cụ đo lѭờng chuẩnởcấp độquốc tế, quốc gia, cũng nhѭ ởcấp độ các bộ, ngành và địa phѭơng.
Bộchỉsố là căn cứ để các quốc gia xác định tính hiệu quảcủa chuyển đổi số đạt đѭợcởmức nào, đâu là những hạn chếcần cải thiện. Đểtừ đó ban hành các chính sách nhằm tạo điều kiện cho chuyển đổi số sâu rộngởcấp độquốc giacũng nhѭ trong ngành và địa phѭơng quản lý. Ở góc độ này, bộchỉsốchuyểnđổi sốsӁ là "chỉdấu" quan trọng đểbiết tính hiệu quảcủa chuyển đổi số đạtđѭợcởmức nào; đâu là những hạn chếcần cải thiện.
b) Bộchỉsố đo lѭờng, đánh giá Chuyển đổi số ởViệt Nam
Thực hiệncácnhiệm vụ vàgiảipháptrongChѭơng trìnhChuyểnđối sốquốc giaởViệt NamvàChiến lѭợc phát triển Chính phủ điện tử hѭớng tớiChính phủsố giai đoạn 2021-2025, định hѭớng đến năm 2030,trên cơsở nghiên
cứucácbộchỉsốquốc tế, từ năm2020đãtriển khai Bộchỉsố đánh giáchuyểnđổi sốcủacácbộ,cơquan ngang bộ,cơquan thuộcChínhphủ,cáctỉnhthànhphốtrực thuộc trungѭơng(gọi tắtlàbộchỉsốchuyểnđổi sốcấp bộ, cấp tỉnh, cấp quốc gia - DTI). Bộchỉsố đo lѭờng, đánh giá Chuyển đổi số ởViệt Namcũng đѭợc xây dựng trên các nguyên tắc chung, khung đánh giá của Liên hợp quốc và cụthể hóa phù hợp với các mục tiêu và điều kiệnởViệt Nam.Bộchỉsốchuyển đổi sốbao gồm 03 cấp: cấp bộ, cấp tỉnh và cấp quốc gia.
- Chỉsốchuyển đổi sốcấp tỉnh, gồmcác tỉnh, thành phốtrực thuộcTrung ѭơng.Chỉsốchuyển đổi số năm 2020 cấp tỉnh đѭợc cấu trúc theo 3 trụcột (pillar) là: Chính quyền số, Kinh tếsố và Xã hội số, Trong mỗi trụcột đều có7 chỉsố chínhvới tổng 108 chỉsố thành phần và 306 tiêu chí (57 tiêu chí đѭợc thực hiện khảo sát ngѭời dân, Chính phủ điện tử, các công chức). Mỗi trụcộtđều có 07 chỉsố chính và các chỉsố thành phần, tiêu chí tѭơng ứng, cụthể:Chính quyền số có 45 chỉsố thành phần và 133 tiêu chí; kinh tếsố có 2 chỉsố thành phần và 101 tiêu chí; xã hội số có 27 chỉsố thành phần và 72 tiêu chí.7 chỉsố chính gồm: Chỉsố đánh giá vềChuyển đổi nhận thức; Chỉsố đánh giá vềKiến tạo thểchế; Chỉsố đánh giá về Phát triển Hạtầng và nền tảng số; Chỉsố đánh giá về Thông tin và Dữliệu số; Chỉsố đánh giá vềHoạt động chuyển đổi số; Chỉsố đánh giá về An toàn, an ninh mạng; Chỉsố đánh giá về Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực số.
- Chỉsốchuyển đổi sốcấp bộ, gồmcác bộ, cơ quan ngang bộ, cơquan thuộc Chính phủ, trong đó khối bộ đѭợc chia là 2 nhóm: bộ có cung cấp dịch vụ công và bộ không cung cấp dịch vụ công.Chỉsốchuyển đổi sốcấp bộ không đánh giá riêng theo các trụcột nhѭ cấp tỉnh mà đánh giá chung chỉsốchuyển đổi sốcủa bộ để đảm bảo những tiêu chí đánh giá là tѭơng đồng, phùhợp với đặc điểm của mỗi bộphụ trách một trụcột khác nhau.
Bộchỉsốchuyển đổi số2020 cấp bộ cũng gồm 7 chỉsố chính nhѭchỉsốchuyển đổi sốcấp tỉnh, trong mỗi chỉsố chính có những chỉsố thành phầnkhác nhau và trongmỗi chỉsố thành phần có các tiêu chí (đánh giá qua số lѭợngbáo cáo-điều tra xã hội học, sắc thái thông tin trên không gian mạng, phỏngvấn các chuyên gia). Có 41 chỉsố thành phần và 111 tiêu chí (109 tiêu chí đѭợc thực hiện đánh giá từsốliệu thu thập của bộ, ngành báo cáo; 2 tiêu chí đѭợc thực hiện khảo sát ngѭời dân, Chính phủ điện tử).
- Bộchỉsốchuyển đổi sốquốc gia đѭợc cấu trúc theo 3 trụcột là Chínhphủsố, kinh tếsố và xã hội số. Chỉsố này cũng gồm 7 chỉsố chính nhѭ chỉsốchuyển đổi sốcấp tỉnh, trong mỗi chỉsố chính có các chỉsố thành phần.
Bộchỉsốchuyển đổi sốcấp bộnhằm theo dõi, đánh giá, xếp hạng mộtcách thực chất, khách quan và công bằng kết quảthực hiện chuyển đổi số hàng năm các bộ, tỉnh. Còn Bộchỉsốchuyển đổi sốquốc gia không chấm điểm, xếp hạng, mà nhằm cung cấp thông tin vềkết quảchuyển đổi sốchung của cả nѭớc để báo cáo Chính phủ, Thủ tѭớng Chính phủ và phục vụ các cơ quan, tổchức liên quan cũng nhѭ cho các tổchức quốc tếsửdụng khi đánh giá các chỉsốquốc tế.
Căn cứtheo kết quả đánh giá chuyển đối sốcấp tỉnh và cấp bộ, các chỉsố thành phần và tiêu chí của Chỉsốchuyển đổi sốquốc gia sӁ đѭợc Bộ Thông tin và Truyền thông quy định và điều chỉnh cho phù hợp thực tế.
Kết quả đánh giá chuyển đổi sốcấp bộ, cấp tỉnh giúp cung cấp bức tranh tổng thểvềchuyển đổi số ởViệt Nam, đồng thời theo dõi, đánh giá, xếp hạng một cách thực chất, khách quan và công bằng kết quảthực hiện chuyển đổi sốhằng năm của các bộ, tỉnh, thành phố để có giải pháp thúc đẩy trong thời gian tới.
Căn cứ vào BộChỉsốchuyển đổi số(DTI) cấp bộ và BộChỉsốDTI cấp tỉnh năm 2020, Bộ Thông tin và Truyền thông đã tiến hành đánh giá, xếp hạng mức độchuyển đổi số năm 2020 đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quanthuộc Chính phủ và cáctỉnh, thành phốtrực thuộc trung ѭơng.Kết quả đánh giámức độchuyển đổi sốcấp bộ, cấp tỉnh năm 2020 lần đầu tiên công bố vào tháng10/2021.
c) Một sốnhiệm vụ đặt ra nhằm tiếp tục hoàn thiện đánh giá mức độchuyển đổi sốquốc gia
Xây dựng bộ chỉ số đo lѭờng triển khai chính phủ số và bộ công cụ giám sát, đánh giá là một trong những nội dung cả quản lý chuyển đổi số quốc gia với những nhiệm vụ cụ thể đѭợc đặt ra là:
- Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành, địa phѭơng cần tiếp tụcnghiêncứu các chỉsốchuyển đổi sốquốc tế; xây dựng và thѭờng xuyên cập nhật, bổ sung cho phù hợp trên cơ sởkếthừa và phát triển từbộchỉsố đo lѭờngChính phủ điện tử.
- Các bộ, các tỉnh cần xây dựng và đѭa vào triển khai Chỉsốchuyển đổi số áp dụng trong nội bộcủa bộ, tỉnh đối với các cơ quan, đơn vịtrực thuộc phù hợp với điều kiện thực tếcủa bộ, tỉnh đểbảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong công tác theo dõi, đánh giá chuyển đổi số, đồng thời cũng cần đảm bảo phù hợp vàthểhiện rõ tính đặc thù từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành.
-Xây dựng, lồng ghpp tiêu chí đánh giá về chính phủ điện tử, chính phủ số vào các bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI Index), bộ chỉ số cải cách hành chính (PAR Index);
-Xây dựng bộ công cụ để giám sát, đánh giá mức độ, hiệu quả triển khai chính phủ điện tử, chính phủ số;
-Định kỳ hàng năm công bố kết quả đánh giá, làm cơ sở để theo dõi, đôn đốc, xếp hạng về chính phủ điện tử, chính phủ số; công khai trực tuyến các chỉ số chính trong phát triển chính phủ điện tử, chính phủ số.
Trong xây dựng và hoàn thiện các bộchỉsố đánh giá, cũng cần lѭu ýmột sốvấn đềsau:
Thứnhất, trong bộchỉsốchuyển đổi số chính phủ, các chỉsố đã tậptrung đánh giá vềdịch vụ công trực tuyến cho ngѭời dân và tổchức, dữliệu mở,qua đó giúp thấy đѭợc sự thay đổi và tác động qua lại giữa công dân-nhà nѭớc. Cần tiếp tục có thêm những chỉsố đánh giá mức độchuyển đối sốtrong thực hiện các chức năng của nhà nѭớc nhѭ hoạt động thanh tra, kiểm tra, xây dựngpháp luật, chuyển đổi số các quy trình nội bộ đểthấy rõ hơn mức độ tác động qua lại giữa các cơ quan nhà nѭớc với nhau và với công chức, viên chức trong hệthống.
Thứhai, việc đánh giá mức độchuyển đổi sốtrong mỗi lĩnh vực cụthể giúp đánh giá vềmức độ gia tăng vềsố lѭợng sửdụng công nghệsốcủa công dân và tổchức.Ởmức độ sâu hơn, có thể thêm những đánh giá so sánh đối chiếu về tính hiệu quảvềthời gian và các nguồn lực khác khi sửdụng các côngnghệsố, sự ảnh hѭởng của các quá trình chuyển đổi số đến nâng caochất lѭợng thực hiện các chức năng của nhà nѭớc và dịch vụ công, giúp đánh giá đѭợc "kết quả đầu ra", phản ánh đѭợc hiệu quảthực chất của chuyển đổi số.Cách tiếp cận sӁ giúp tránh đѭợc cái bẫy của chuyển đổi số, tức là chuyển đổi số vì chuyểnđổi số.
Thứba, phần lớn các chỉsố đѭợc phân tích dựa trên cơ sởsửdụng các sốliệu thống kê cũng nhѭ kết quảkhảo sát lấy ý kiến, cho phpp mởrộng lĩnh vựcđánh giá, tính đến các yếu tố có thể đѭợc đánh giá vềchất lѭợng. Mặt khác, việc sửdụng các kết quả đánh giá dựa trên khảo sát quá nhiều có thể ảnh hѭởng đến kết quả thu đѭợc. Vấn đề này có thể đѭợc giải quyết trên cơ sởkết hợp khảo sátlấy ý kiến một cách phù hợp với tăng cѭờng sửdụng các dữliệu, sốliệu vềkết quảthực tế.
Thứ tѭ, trong nhiều chỉsố đѭợc phân tích tính đến các chỉsố đánh giánguồn nhân lực. Trong điều kiện hình thành xã hội số, trình độ dân trí và giáodục, mức độ tuyên truyền, phổbiến, tập huấn là cần thiết để đánh giá mức độsẵn sàng với xã hội số, bao gồm cảmức độ tѭơng tác với chính quyền dѭới dạng số. Đồng thời cần tiếp tục hoàn thiện hệthống các chỉsốphản ánh rõ hơn vềmức độ phát triển kỹ năng sốcủa cán bộ, công chức, viên chức và công dân.
0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)
