Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
154955

Đánh giá chuyển đổi số của doanh nghiệp – Bộ chỉ số DBI

Ngày 11/04/2023 15:13:43

Để đánh giá chuyển đổi số trong các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh chuẩn xác nhất, Bộ Thông tin và Truyền thông đã quyết định ban hành Bộ chỉ số DBI thống nhất trên phạm vi cả nước. Đây là lần đầu tiên doanh nghiệp có căn cứ đo lường chính thức và được cơ quan có thẩm quyền công nhận mức độ chuyển đổi số. Chính vì vậy, các nhà lãnh đạo cần nắm bắt ngay những thông tin, quy trình đánh giá đầy đủ dưới đây để triển khai trong thời gian tới

I. Bộ chỉ số DBI – Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp
Căn cứ vàoQuyết định số 1970/QĐ-BTTTT, từ ngày 13 tháng 12 năm 2021, Bộ Thông tin và Truyền thông đã chính thức phê duyệtĐề án Xác địnhChỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi sốbao gồm Bộ chỉ số DBI và các mục tiêu, phương hướng truyền thông rộng rãi. Theo đó, doanh nghiệp sẽ cần tìm hiểu, nghiên cứu ứng dụng về thước đo mới như
sau:

1. Bộ chỉ số DBI là gì?
Bộ chỉ số DBI(Digital Business Indicators) có tên đầy đủ là Bộ chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp. Đây là cơ sởđánh giá chuyển đổi sốcho các doanh nghiệp toàn quốc nhằm giúp từng đơn vị xác định giai đoạn chuyển đổi đã đạt được chuẩn xác nhất.
ảnh bộ chỉ số 1.jpg
Tìm hiểu định nghĩa về Bộ chỉ số DBI
Nhờ có bộ chỉ số DBI, doanh nghiệp không còn gặp khó khăn khi đo lường kết quả chuyển đổi số. Từ đó, nhà lãnh đạo căn cứ để xây dựng kế hoạch, tìm ra giải pháp phù hợp và hoàn thiện quá trình chuyển đổi số nhanh hơn.
Bên cạnh đó, trước tiềm năng phát triển mạnh mẽ của xu hướng chuyển đổi số, việc tạo lập cơ sở dữ liệu chung của doanh nghiệp sẽ giúp cơ quan chức năng đánh giá khách quan thực trạng triển khai các chương trình, dự án chuyển đổi số. Đồng thời, Nhà nước cũng nắm được bức tranh tổng thể để xác định phương hướng, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp hiệu quả.
2. Đối tượng áp dụng chỉ số DBI
Hiện nay, có hai đối tượng chính có thể ứng dụngBộ chỉ số DBItheo Quyết định là:
· Doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, không giới hạn ngành nghề, lĩnh vực hay quy mô với phạm vi cả nước
· Các cơ quan, tổ chức quản lý hoặc đơn vị có liên quan đảm nhận công tác phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế số, chuyển đổi số doanh nghiệp.
Hai đối tượng trên có mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau cùng đạt được mục tiêu chuyển đổi số toàn diện. Các công ty, doanh nghiệp có thể tự đánh giá để tìm ra các bước hoạt động tiếp theo. Các cơ quan, tổ chức dựa trên chỉ số này cũng phân tích, tư vấn chuyển đổi cho doanh nghiệp chính xác, phù hợp hơn.
3. Cấu trúc bộ chỉ số DBI
Về tổng quan, cấu trúcđánh giá chuyển đổi sốtheo Bộ chỉ số Bộ Thông tin và Truyền thông đề ra được chia thành 3 chỉ số chính:
· Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
· Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp lớn
· Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số cho tập đoàn, tổng công ty
Trong đó, 3 chỉ số này đều bao gồm 6 trụ cột là: trải nghiệm số cho khách hàng, chiến lược, hạ tầng và công nghệ số, vận hành, chuyển đổi số văn hóa doanh nghiệp, dữ liệu và tài sản thông tin. Mỗi trụ cột lại có nhiều thành phần, tiêu chí chi tiết hơn nhằm đánh giá chính xác từng đặc điểm của doanh nghiệp.
cau-truc-cua-chi-so-dbi.jpg
trụ cột chính của chỉ số DBI
Ví dụ: Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có 10 thành phần, 60 tiêu chí nhưng chỉ số cho doanh nghiệp có 25 thành phần và 139 tiêu chí. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cũng cần xác định quy mô, loại hình của mình để lựa chọn chỉ số chuẩn xác nhất.
4. 6 mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp
Cũng theoQuyết định số 1970/QĐ-BTTTT, doanh nghiệp sẽ được đánh giá mức độ chuyển đổi số theo 6 cấp độ tăng dần. Cụ thể, các mức độ này quy định rõ ràng rằng:
· Mức 0 – Chưa chuyển đổi số: Doanh nghiệp chưa có hoặc có một số hoạt động không đáng kể nên chưa thể xếp loại.
· Mức 1 – Khởi động: Các doanh nghiệp đã thực hiện một số hoạt động cơ bản sẽ thuộc về mức 1.
· Mức 2 – Bắt đầu: Ở mức 2, doanh nghiệp không chỉ nhận thức được vai trò của chuyển đổi số mà còn triển khai các hoạt động theo từng trụ cột, bước đầu đem lại hiệu quả và cải thiện trải nghiệm khách hàng.
· Mức 3 – Hình thành: Quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp hình thành theo các trụ cột, kết quả thực tế tiến triển tích cực và thúc đẩy trải nghiệm khách hàng tốt hơn. Đối với giai đoạn này, doanh nghiệp đã hình thành doanh nghiệp số.
· Mức 4 – Nâng cao: So với các mức độ trên, nền tảng số, công nghệ số, dữ liệu số của doanh nghiệp đạt mức 4 đã được tối ưu trong nhiều quy trình hoạt động. Đặc biệt, doanh nghiệp còn phát triển được một số mô hình kinh doanh khác biệt dựa trên nền tảng số này.
· Mức 5 – Dẫn dắt: Với mức cao nhất, doanh nghiệp đã tiệm cận sự hoàn thiện, có khả năng dẫn dắt chuyển đổi số và xây dựng hệ sinh thái doanh nghiệp số riêng biệt.
5. Thang điểm đánh giá và căn cứ xếp loại mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp
Doanh nghiệp sẽ tiến hành chấm điểm theo từng trụ cột củaBộ chỉ số DBI. Căn cứ vào tổng điểm cuối cùng, các doanh nghiệp, tổ chức có thể đối chiếu với Bảng thang điểm đánh giá chung để xác định mức độ chuyển đổi số.
5.1. Thang điểm và căn cứ đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tổng điểm cao nhất dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là 320 điểm, chia cho các trụ cột dưới đây:
STT
Chỉ số
Số lượng tiêu chí
Thang điểm tối đa
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Mức 5
Đánh giá tổng thể
60
64
128
192
256
320
1
Trải nghiệm số cho khách hàng
13
13
26
39
52
65
2
Chiến lược số
1
5
10
15
20
25
3
Hạ tầng và Công nghệ số
16
16
32
48
64
80
4
Vận hành
13
13
26
39
52
65
5
Chuyển đổi số văn hóa doanh nghiệp
10
10
20
30
40
50
6
Dữ liệu và tài sản thông tin
7
7
14
21
28
35
Ví dụ, nếu đạt số điểm là 28 ở trụ cột “Hạ tầng và Công nghệ số’’, doanh nghiệp sẽ được đánh giá là đã hình thành hạ tầng và Công nghệ số. Căn cứ vào kết quả đó, doanh nghiệp cần tính đủ điểm của 6 trụ cột để xác định được giai đoạn chuyển đổi số của mình theo bảng sau:
Mức độ chuyển đổi số
Thang điểm đánh giá
Mức 0: Chưa chuyển đổi số
Nhỏ hơn 10% điểm tối đa từng trụ cột
Mức 1: Khởi động
Từ 10% đến 20% điểm tối đa từng trụ cột
Mức 2: Bắt đầu
Trên 20% đến 40% điểm tối đa từng trụ cột
Mức 3: Hình thành
Trên 40% đến 60% điểm tối đa từng trụ cột
Mức 4: Nâng cao
Trên 60% đến 80% điểm tối đa từng trụ cột
Mức 5: Dẫn dắt
Trên 80% đến 100% điểm tối đa từng trụ cột
5.2. Thang điểm và căn cứ đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp lớn
Doanh nghiệp lớn có số lượng tiêu chí phức tạp hơn, bởi vậy thang điểm theo các mức sẽ có sự khác biệt. Nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp lớn có thể tham khảo tại bảng sau:
STT
Chỉ số
Số lượng tiêu chí
Thang điểm tối đa
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Mức 5
Đánh giá tổng thể
139
139
278
417
556
695
1
Trải nghiệm số cho khách hàng
25
25
50
75
100
125
2
Chiến lược số
24
24
48
72
96
120
3
Hạ tầng và Công nghệ số
29
29
58
87
116
145
4
Vận hành
22
22
44
66
88
110
5
Chuyển đổi số văn hóa doanh nghiệp
22
22
44
66
88
110
6
Dữ liệu và tài sản thông tin
17
17
34
51
68
85
Sau đó, tương tự như cách xếp loại của doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp lớn cũng cần dựa vào bảng đánh giá mức độ chuyển đổi theo từng trụ cột:
Mức độ
Thang điểm đánh giá
Mức 0: Chưa chuyển đổi số
Nhỏ hơn 10% điểm tối đa từng trụ cột
Mức 1: Khởi động
Từ 10% đến 20% điểm tối đa từng trụ cột
Mức 2: Bắt đầu
Trên 20% đến 40% điểm tối đa từng trụ cột
Mức 3: Hình thành
Trên 40% đến 60% điểm tối đa từng trụ cột
Mức 4: Nâng cao
Trên 60% đến 80% điểm tối đa từng trụ cột
Mức 5: Dẫn dắt
Trên 80% đến 100% điểm tối đa từng trụ cột
5.3. Thang điểm và căn cứ đánh giá mức độ chuyển đổi số cho cho tập đoàn, tổng công ty
Cơ cấu tổ chức của tập đoàn, tổng công ty thường phức tạp, bao gồm nhiều công ty con, đơn vị thành viên hay chi nhánh, văn phòng đại diện… Do đó, phương phápđánh giá chuyển đổi sốcần trải qua các bước sau:
· Bước 1: Đánh giá, xác định mức độ và gắn điểm chuyển đổi số cho từng đơn vị, công ty con (Mđv). Nhà lãnh đạo cần lưu ý căn cứ vào quy mô của các đơn vị này mà chọn lựa chỉ số của doanh nghiệp nhỏ và vừa hay chỉ số của doanh nghiệp lớn để đánh giá phù hợp.
· Bước 2: Tính trọng số của từng công ty con theo tỷ lệ phần trăm nhân sự của đơn vị trên tổng số nhân sự của cả tập đoàn, tổng công ty (Wđv).
· Bước 3: Tính điểm tổng cho cả tập đoàn, tổng công ty theo công thức
o Điểm tổng: Điểm tổng hợp chuyển đổi số của tập đoàn, tổng công ty.
o n: số lượng thành viên trong tập đoàn, tổng công ty.
o Mđv: Điểm mức độ chuyển đổi số của các công ty con, đơn vị thành viên (kết quả của bước 1).o Wđv: Trọng số của công ty con theo tỷ lệ phần trăm nhân sự trên tổng số nhân sự của tập đoàn, tổng công ty (kết quả của bước 2).
· Bước 4: Xác định mức độ chuyển đổi số cho tập đoàn, công ty theo mức 0 đến 5 như Quyết định đưa ra
Mức 0: Chưa chuyển đổi số
· Điểm tổng nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 điểm
· Điểm tổng trên 0,5 điểm nhưng chưa đạt yêu cầu để xếp mức cao hơn
Mức 1: Khởi động
· Điểm tổng từ trên 0,5 đến dưới 1 điểm và mức độ chuyển đổi số của công ty mẹ đạt mức 1 hoặc cao hơn
· Điểm tổng từ 1 điểm đến dưới 2 điểm nhưng chưa đạt yêu cầu để xếp mức 2
Mức 2: Bắt đầu
· Điểm tổng từ trên 1,5 đến dưới 2 điểm và mức độ chuyển đổi số của công ty mẹ đạt mức 2 hoặc cao hơn
· Điểm tổng từ 2 điểm đến dưới 3 điểm nhưng chưa đạt yêu cầu để xếp mức 3.
Mức 3: Hình thành
· Điểm tổng từ trên 2,5 đến dưới 3 điểm và mức độ chuyển đổi số của công ty mẹ đạt mức 3 hoặc cao hơn
· Điểm tổng từ 3 điểm đến dưới 4 điểm nhưng chưa đạt yêu cầu để xếp mức 4
Mức 4: Nâng cao
· Điểm tổng từ trên 3,5 đến dưới 4 điểm và Mức độ chuyển đổi số của công ty mẹ đạt mức 4 hoặc cao hơn
· Điểm tổng từ 4 điểm đến dưới 5 điểm nhưng chưa đạt yêu cầu để xếp mức 5
Mức 5: Dẫn dắt
· Điểm tổngtừ trên 4,5 đến dưới 5 điểm và mức độ chuyển đổi số của công ty mẹ đạt mức 5
· Điểm tổngđạt 5 điểm
III. Hướng dẫn quy trình tự đánh giá mức độ chuyển đổi số
Để tự đánh giá mức độ chuyển đổi theoBộ chỉ số DBI, doanh nghiệp truy cập vào “Cổng thông tin đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp DBI” do Bộ Thông tin và Truyền thông phát triển. Đầu tiên, bạn thực hiện đăng ký tài khoản theo thông tin doanh nghiệp, đợi xác nhận và đăng nhập vào trang chủ.
Quy trình tự đánh giá DBI cho các doanh nghiệp, công ty, đơn vị kinh doanh
Trong quá trình đánh giá, doanh nghiệp sẽ trả lời tại mục “Kê khai số liệu” dưới các hình thức như tải tài liệu kiểm chứng, lựa chọn đáp án có sẵn hoặc điền nội dung theo yêu cầu.

Đánh giá chuyển đổi số của doanh nghiệp – Bộ chỉ số DBI

Đăng lúc: 11/04/2023 15:13:43 (GMT+7)

Để đánh giá chuyển đổi số trong các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh chuẩn xác nhất, Bộ Thông tin và Truyền thông đã quyết định ban hành Bộ chỉ số DBI thống nhất trên phạm vi cả nước. Đây là lần đầu tiên doanh nghiệp có căn cứ đo lường chính thức và được cơ quan có thẩm quyền công nhận mức độ chuyển đổi số. Chính vì vậy, các nhà lãnh đạo cần nắm bắt ngay những thông tin, quy trình đánh giá đầy đủ dưới đây để triển khai trong thời gian tới

I. Bộ chỉ số DBI – Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp
Căn cứ vàoQuyết định số 1970/QĐ-BTTTT, từ ngày 13 tháng 12 năm 2021, Bộ Thông tin và Truyền thông đã chính thức phê duyệtĐề án Xác địnhChỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi sốbao gồm Bộ chỉ số DBI và các mục tiêu, phương hướng truyền thông rộng rãi. Theo đó, doanh nghiệp sẽ cần tìm hiểu, nghiên cứu ứng dụng về thước đo mới như
sau:

1. Bộ chỉ số DBI là gì?
Bộ chỉ số DBI(Digital Business Indicators) có tên đầy đủ là Bộ chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp. Đây là cơ sởđánh giá chuyển đổi sốcho các doanh nghiệp toàn quốc nhằm giúp từng đơn vị xác định giai đoạn chuyển đổi đã đạt được chuẩn xác nhất.
ảnh bộ chỉ số 1.jpg
Tìm hiểu định nghĩa về Bộ chỉ số DBI
Nhờ có bộ chỉ số DBI, doanh nghiệp không còn gặp khó khăn khi đo lường kết quả chuyển đổi số. Từ đó, nhà lãnh đạo căn cứ để xây dựng kế hoạch, tìm ra giải pháp phù hợp và hoàn thiện quá trình chuyển đổi số nhanh hơn.
Bên cạnh đó, trước tiềm năng phát triển mạnh mẽ của xu hướng chuyển đổi số, việc tạo lập cơ sở dữ liệu chung của doanh nghiệp sẽ giúp cơ quan chức năng đánh giá khách quan thực trạng triển khai các chương trình, dự án chuyển đổi số. Đồng thời, Nhà nước cũng nắm được bức tranh tổng thể để xác định phương hướng, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp hiệu quả.
2. Đối tượng áp dụng chỉ số DBI
Hiện nay, có hai đối tượng chính có thể ứng dụngBộ chỉ số DBItheo Quyết định là:
· Doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, không giới hạn ngành nghề, lĩnh vực hay quy mô với phạm vi cả nước
· Các cơ quan, tổ chức quản lý hoặc đơn vị có liên quan đảm nhận công tác phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế số, chuyển đổi số doanh nghiệp.
Hai đối tượng trên có mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau cùng đạt được mục tiêu chuyển đổi số toàn diện. Các công ty, doanh nghiệp có thể tự đánh giá để tìm ra các bước hoạt động tiếp theo. Các cơ quan, tổ chức dựa trên chỉ số này cũng phân tích, tư vấn chuyển đổi cho doanh nghiệp chính xác, phù hợp hơn.
3. Cấu trúc bộ chỉ số DBI
Về tổng quan, cấu trúcđánh giá chuyển đổi sốtheo Bộ chỉ số Bộ Thông tin và Truyền thông đề ra được chia thành 3 chỉ số chính:
· Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
· Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp lớn
· Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số cho tập đoàn, tổng công ty
Trong đó, 3 chỉ số này đều bao gồm 6 trụ cột là: trải nghiệm số cho khách hàng, chiến lược, hạ tầng và công nghệ số, vận hành, chuyển đổi số văn hóa doanh nghiệp, dữ liệu và tài sản thông tin. Mỗi trụ cột lại có nhiều thành phần, tiêu chí chi tiết hơn nhằm đánh giá chính xác từng đặc điểm của doanh nghiệp.
cau-truc-cua-chi-so-dbi.jpg
trụ cột chính của chỉ số DBI
Ví dụ: Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có 10 thành phần, 60 tiêu chí nhưng chỉ số cho doanh nghiệp có 25 thành phần và 139 tiêu chí. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cũng cần xác định quy mô, loại hình của mình để lựa chọn chỉ số chuẩn xác nhất.
4. 6 mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp
Cũng theoQuyết định số 1970/QĐ-BTTTT, doanh nghiệp sẽ được đánh giá mức độ chuyển đổi số theo 6 cấp độ tăng dần. Cụ thể, các mức độ này quy định rõ ràng rằng:
· Mức 0 – Chưa chuyển đổi số: Doanh nghiệp chưa có hoặc có một số hoạt động không đáng kể nên chưa thể xếp loại.
· Mức 1 – Khởi động: Các doanh nghiệp đã thực hiện một số hoạt động cơ bản sẽ thuộc về mức 1.
· Mức 2 – Bắt đầu: Ở mức 2, doanh nghiệp không chỉ nhận thức được vai trò của chuyển đổi số mà còn triển khai các hoạt động theo từng trụ cột, bước đầu đem lại hiệu quả và cải thiện trải nghiệm khách hàng.
· Mức 3 – Hình thành: Quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp hình thành theo các trụ cột, kết quả thực tế tiến triển tích cực và thúc đẩy trải nghiệm khách hàng tốt hơn. Đối với giai đoạn này, doanh nghiệp đã hình thành doanh nghiệp số.
· Mức 4 – Nâng cao: So với các mức độ trên, nền tảng số, công nghệ số, dữ liệu số của doanh nghiệp đạt mức 4 đã được tối ưu trong nhiều quy trình hoạt động. Đặc biệt, doanh nghiệp còn phát triển được một số mô hình kinh doanh khác biệt dựa trên nền tảng số này.
· Mức 5 – Dẫn dắt: Với mức cao nhất, doanh nghiệp đã tiệm cận sự hoàn thiện, có khả năng dẫn dắt chuyển đổi số và xây dựng hệ sinh thái doanh nghiệp số riêng biệt.
5. Thang điểm đánh giá và căn cứ xếp loại mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp
Doanh nghiệp sẽ tiến hành chấm điểm theo từng trụ cột củaBộ chỉ số DBI. Căn cứ vào tổng điểm cuối cùng, các doanh nghiệp, tổ chức có thể đối chiếu với Bảng thang điểm đánh giá chung để xác định mức độ chuyển đổi số.
5.1. Thang điểm và căn cứ đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tổng điểm cao nhất dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là 320 điểm, chia cho các trụ cột dưới đây:
STT
Chỉ số
Số lượng tiêu chí
Thang điểm tối đa
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Mức 5
Đánh giá tổng thể
60
64
128
192
256
320
1
Trải nghiệm số cho khách hàng
13
13
26
39
52
65
2
Chiến lược số
1
5
10
15
20
25
3
Hạ tầng và Công nghệ số
16
16
32
48
64
80
4
Vận hành
13
13
26
39
52
65
5
Chuyển đổi số văn hóa doanh nghiệp
10
10
20
30
40
50
6
Dữ liệu và tài sản thông tin
7
7
14
21
28
35
Ví dụ, nếu đạt số điểm là 28 ở trụ cột “Hạ tầng và Công nghệ số’’, doanh nghiệp sẽ được đánh giá là đã hình thành hạ tầng và Công nghệ số. Căn cứ vào kết quả đó, doanh nghiệp cần tính đủ điểm của 6 trụ cột để xác định được giai đoạn chuyển đổi số của mình theo bảng sau:
Mức độ chuyển đổi số
Thang điểm đánh giá
Mức 0: Chưa chuyển đổi số
Nhỏ hơn 10% điểm tối đa từng trụ cột
Mức 1: Khởi động
Từ 10% đến 20% điểm tối đa từng trụ cột
Mức 2: Bắt đầu
Trên 20% đến 40% điểm tối đa từng trụ cột
Mức 3: Hình thành
Trên 40% đến 60% điểm tối đa từng trụ cột
Mức 4: Nâng cao
Trên 60% đến 80% điểm tối đa từng trụ cột
Mức 5: Dẫn dắt
Trên 80% đến 100% điểm tối đa từng trụ cột
5.2. Thang điểm và căn cứ đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp lớn
Doanh nghiệp lớn có số lượng tiêu chí phức tạp hơn, bởi vậy thang điểm theo các mức sẽ có sự khác biệt. Nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp lớn có thể tham khảo tại bảng sau:
STT
Chỉ số
Số lượng tiêu chí
Thang điểm tối đa
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Mức 5
Đánh giá tổng thể
139
139
278
417
556
695
1
Trải nghiệm số cho khách hàng
25
25
50
75
100
125
2
Chiến lược số
24
24
48
72
96
120
3
Hạ tầng và Công nghệ số
29
29
58
87
116
145
4
Vận hành
22
22
44
66
88
110
5
Chuyển đổi số văn hóa doanh nghiệp
22
22
44
66
88
110
6
Dữ liệu và tài sản thông tin
17
17
34
51
68
85
Sau đó, tương tự như cách xếp loại của doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp lớn cũng cần dựa vào bảng đánh giá mức độ chuyển đổi theo từng trụ cột:
Mức độ
Thang điểm đánh giá
Mức 0: Chưa chuyển đổi số
Nhỏ hơn 10% điểm tối đa từng trụ cột
Mức 1: Khởi động
Từ 10% đến 20% điểm tối đa từng trụ cột
Mức 2: Bắt đầu
Trên 20% đến 40% điểm tối đa từng trụ cột
Mức 3: Hình thành
Trên 40% đến 60% điểm tối đa từng trụ cột
Mức 4: Nâng cao
Trên 60% đến 80% điểm tối đa từng trụ cột
Mức 5: Dẫn dắt
Trên 80% đến 100% điểm tối đa từng trụ cột
5.3. Thang điểm và căn cứ đánh giá mức độ chuyển đổi số cho cho tập đoàn, tổng công ty
Cơ cấu tổ chức của tập đoàn, tổng công ty thường phức tạp, bao gồm nhiều công ty con, đơn vị thành viên hay chi nhánh, văn phòng đại diện… Do đó, phương phápđánh giá chuyển đổi sốcần trải qua các bước sau:
· Bước 1: Đánh giá, xác định mức độ và gắn điểm chuyển đổi số cho từng đơn vị, công ty con (Mđv). Nhà lãnh đạo cần lưu ý căn cứ vào quy mô của các đơn vị này mà chọn lựa chỉ số của doanh nghiệp nhỏ và vừa hay chỉ số của doanh nghiệp lớn để đánh giá phù hợp.
· Bước 2: Tính trọng số của từng công ty con theo tỷ lệ phần trăm nhân sự của đơn vị trên tổng số nhân sự của cả tập đoàn, tổng công ty (Wđv).
· Bước 3: Tính điểm tổng cho cả tập đoàn, tổng công ty theo công thức
o Điểm tổng: Điểm tổng hợp chuyển đổi số của tập đoàn, tổng công ty.
o n: số lượng thành viên trong tập đoàn, tổng công ty.
o Mđv: Điểm mức độ chuyển đổi số của các công ty con, đơn vị thành viên (kết quả của bước 1).o Wđv: Trọng số của công ty con theo tỷ lệ phần trăm nhân sự trên tổng số nhân sự của tập đoàn, tổng công ty (kết quả của bước 2).
· Bước 4: Xác định mức độ chuyển đổi số cho tập đoàn, công ty theo mức 0 đến 5 như Quyết định đưa ra
Mức 0: Chưa chuyển đổi số
· Điểm tổng nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 điểm
· Điểm tổng trên 0,5 điểm nhưng chưa đạt yêu cầu để xếp mức cao hơn
Mức 1: Khởi động
· Điểm tổng từ trên 0,5 đến dưới 1 điểm và mức độ chuyển đổi số của công ty mẹ đạt mức 1 hoặc cao hơn
· Điểm tổng từ 1 điểm đến dưới 2 điểm nhưng chưa đạt yêu cầu để xếp mức 2
Mức 2: Bắt đầu
· Điểm tổng từ trên 1,5 đến dưới 2 điểm và mức độ chuyển đổi số của công ty mẹ đạt mức 2 hoặc cao hơn
· Điểm tổng từ 2 điểm đến dưới 3 điểm nhưng chưa đạt yêu cầu để xếp mức 3.
Mức 3: Hình thành
· Điểm tổng từ trên 2,5 đến dưới 3 điểm và mức độ chuyển đổi số của công ty mẹ đạt mức 3 hoặc cao hơn
· Điểm tổng từ 3 điểm đến dưới 4 điểm nhưng chưa đạt yêu cầu để xếp mức 4
Mức 4: Nâng cao
· Điểm tổng từ trên 3,5 đến dưới 4 điểm và Mức độ chuyển đổi số của công ty mẹ đạt mức 4 hoặc cao hơn
· Điểm tổng từ 4 điểm đến dưới 5 điểm nhưng chưa đạt yêu cầu để xếp mức 5
Mức 5: Dẫn dắt
· Điểm tổngtừ trên 4,5 đến dưới 5 điểm và mức độ chuyển đổi số của công ty mẹ đạt mức 5
· Điểm tổngđạt 5 điểm
III. Hướng dẫn quy trình tự đánh giá mức độ chuyển đổi số
Để tự đánh giá mức độ chuyển đổi theoBộ chỉ số DBI, doanh nghiệp truy cập vào “Cổng thông tin đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp DBI” do Bộ Thông tin và Truyền thông phát triển. Đầu tiên, bạn thực hiện đăng ký tài khoản theo thông tin doanh nghiệp, đợi xác nhận và đăng nhập vào trang chủ.
Quy trình tự đánh giá DBI cho các doanh nghiệp, công ty, đơn vị kinh doanh
Trong quá trình đánh giá, doanh nghiệp sẽ trả lời tại mục “Kê khai số liệu” dưới các hình thức như tải tài liệu kiểm chứng, lựa chọn đáp án có sẵn hoặc điền nội dung theo yêu cầu.

0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)