QUY ĐỊNH MỚI VỀ SỔ ĐỎ THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2024
Ngày 09/08/2024 10:04:42
Một số điểm mới đáng chú ý về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024
Theo khoản 21 Điều 3Luật Đất đai 2024có nêu rõ tên gọi chính xác của sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Theo định nghĩa tạiLuật Đất đai 2024thì
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2024 có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật Đất đai 2024.
Như vậy, khiLuật Đất đai 2024có hiệu lực vào năm 2025, sổ đỏ hay sổ hồng cũng vẫn được coi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Điều khác so vớiLuật Đất đai 2013là Luật Đất đai 2024 không liệt kê thêm quyền sở hữu nhà ở vào tên gọi của giấy chứng nhận mà được gộp chung gọi là quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Quy định mới về sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024? Một số điểm mới đáng chú ý về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024? (Hình từ Internet)
Căn cứ theo Điều 138Luật Đất đai 2024đã chia các nhóm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất không có giấy tờ gồm: hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp.
Cụ thể:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi:
+ Đang sử dụng đất ổn định
+ Không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137Luật Đất đai 2024
+ Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 139 và Điều 140Luật Đất đai 2024
+ Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118Luật Đất đai 2024đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi:
+ Không có các giấy tờ quy định tại Điều 137Luật Đất đai 2024,
+ Có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
+ Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176Luật Đất đai 2024khi:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp
Luật Đất đai 2024đã bổ sung Điều 151 về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Cụ thể từ năm 2025, căn cứ theo Điều 151Luật Đất đai 2024các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm:
(1) Người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179Luật Đất đai 2024
- Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7Luật Đất đai 2024,
Trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181Luật Đất đai 2024
- Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;
- Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
(2). Các tài sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp sau đây:
- Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 151Luật Đất đai 2024hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Nhà ở hoặc công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
- Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có các thông báo, quyết định này mà không thực hiện;
- Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 148 và Điều 149Luật Đất đai 2024có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149Luật Đất đai 2024
Tại khoản 3 Điều 256Luật Đất đai 2024có nêu rõ như sau:
Giải quyết về hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận khi Luật này có hiệu lực thi hành
....
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựngtrước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị pháp lý và không phải cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ; trường hợp có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
Theo đó, Người sử dụng đất đã được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng trước ngày 01/01/2025 không bắt buộc phải đổi lại Sổ đỏ, Sổ hồng theoLuật Đất đai 2024.
Luật Đất đai 2024có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Riêng Điều 190 và Điều 248 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
Nguồn: Thư viện pháp luật
Nguồn: Thư viện pháp luật
Tin cùng chuyên mục
-
bài viết của đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
10/11/2024 20:29:47 -
NGHỊ ĐỊNH SỐ 40/NĐ- CP, NGÀY 16/4/2024 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH - TRẬT TỰ Ở CO SỞ
10/11/2024 20:19:39 -
Thanh toán tiền điện, nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
10/11/2024 20:09:15 -
TƯ VẤN SỨC KHỎE TỪ XÃ - MỖI NGƯỜI DÂN CẦN MỘT BÁC SĨ
10/11/2024 20:05:00
QUY ĐỊNH MỚI VỀ SỔ ĐỎ THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2024
Đăng lúc: 09/08/2024 10:04:42 (GMT+7)
Một số điểm mới đáng chú ý về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024
Theo khoản 21 Điều 3Luật Đất đai 2024có nêu rõ tên gọi chính xác của sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Theo định nghĩa tạiLuật Đất đai 2024thì
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2024 có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật Đất đai 2024.
Như vậy, khiLuật Đất đai 2024có hiệu lực vào năm 2025, sổ đỏ hay sổ hồng cũng vẫn được coi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Điều khác so vớiLuật Đất đai 2013là Luật Đất đai 2024 không liệt kê thêm quyền sở hữu nhà ở vào tên gọi của giấy chứng nhận mà được gộp chung gọi là quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Quy định mới về sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024? Một số điểm mới đáng chú ý về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024? (Hình từ Internet)
Căn cứ theo Điều 138Luật Đất đai 2024đã chia các nhóm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất không có giấy tờ gồm: hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp.
Cụ thể:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi:
+ Đang sử dụng đất ổn định
+ Không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137Luật Đất đai 2024
+ Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 139 và Điều 140Luật Đất đai 2024
+ Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118Luật Đất đai 2024đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi:
+ Không có các giấy tờ quy định tại Điều 137Luật Đất đai 2024,
+ Có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
+ Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176Luật Đất đai 2024khi:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp
Luật Đất đai 2024đã bổ sung Điều 151 về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Cụ thể từ năm 2025, căn cứ theo Điều 151Luật Đất đai 2024các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm:
(1) Người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179Luật Đất đai 2024
- Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7Luật Đất đai 2024,
Trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181Luật Đất đai 2024
- Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;
- Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
(2). Các tài sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp sau đây:
- Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 151Luật Đất đai 2024hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Nhà ở hoặc công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
- Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có các thông báo, quyết định này mà không thực hiện;
- Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 148 và Điều 149Luật Đất đai 2024có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149Luật Đất đai 2024
Tại khoản 3 Điều 256Luật Đất đai 2024có nêu rõ như sau:
Giải quyết về hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận khi Luật này có hiệu lực thi hành
....
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựngtrước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị pháp lý và không phải cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ; trường hợp có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
Theo đó, Người sử dụng đất đã được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng trước ngày 01/01/2025 không bắt buộc phải đổi lại Sổ đỏ, Sổ hồng theoLuật Đất đai 2024.
Luật Đất đai 2024có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Riêng Điều 190 và Điều 248 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
Nguồn: Thư viện pháp luật
Nguồn: Thư viện pháp luật
0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)